Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau mỗi lần sử dụng |
|
Đây là máy được thiết kế để nhân viên vận hành chuyên nghiệp của công ty sử dụng trong các ứng dụng thương mại. Máy chủ yếu được thiết kế để vận hành trên diện tích rộng ở những khu vực cỏ được bảo dưỡng tốt tại các công viên, sân gôn, sân thể thao và trên các khu đất thương mại. Việc sử dụng sản phẩm này cho các mục đích khác với mục đích sử dụng ban đầu có thể gây nguy hiểm cho bạn và những người xung quanh.
Vui lòng đọc kỹ thông tin này để hiểu cách vận hành và bảo trì sản phẩm đúng cách, cũng như để tránh gây chấn thương và làm hư hỏng sản phẩm. Bạn là người chịu trách nhiệm vận hành sản phẩm đúng cách và an toàn.
Hãy truy cập www.Toro.com để xem các tài liệu hướng dẫn về an toàn và vận hành sản phẩm, thông tin về phụ kiện, trợ giúp tìm đại lý hoặc đăng ký sản phẩm của bạn.
Bất cứ khi nào bạn cần dịch vụ, phụ tùng Toro chính hãng hoặc thông tin bổ sung, vui lòng chuẩn bị sẵn mẫu máy, số sê-ri của sản phẩm và liên hệ với Đại lý dịch vụ được ủy quyền hoặc Dịch vụ Khách hàng của Toro. Hình 1 và Hình 2 xác định vị trí của mẫu máy và số sê-ri trên sản phẩm. Hãy viết các số vào khoảng trống cho sẵn.
Important: Bạn có thể quét mã QR trên tấm biển đề số sê-ri (nếu được trang bị) bằng thiết bị di động của mình để truy cập thông tin về bảo hành, phụ tùng và các sản phẩm khác.
Hướng dẫn sử dụng này xác định các nguy cơ tiềm ẩn và có chứa các thông báo an toàn được xác định bằng ký hiệu cảnh báo an toàn (Hình 3), báo hiệu nguy cơ có thể gây chấn thương nghiêm trọng hoặc gây tử vong nếu bạn không tuân theo các biện pháp phòng ngừa được khuyến nghị.
Hướng dẫn sử dụng này sử dụng 2 cụm từ để nêu bật thông tin. Các chú ý quan trọng về thông tin cơ học đặc biệt và Lưu ý để nhấn mạnh thông tin chung mà bạn cần đặc biệt lưu tâm.
Sản phẩm này tuân thủ tất cả các chỉ thị liên quan của Châu Âu; để biết thông tin chi tiết, vui lòng xem tờ Tuyên bố Tuân thủ (DOC) dành riêng cho sản phẩm.
CALIFORNIA
Cảnh báo theo Dự luật 65
Việc sử dụng sản phẩm này có thể dẫn đến tình trạng phơi nhiễm với hóa chất được Tiểu Bang California xem là nguyên nhân gây ung thư, dị tật bẩm sinh hoặc gây hại cho hệ sinh sản.
Sản phẩm này có thể cắt cụt tay, chân và có thể làm bắn văng vật thể ra xung quanh. Vui lòng luôn tuân thủ tất cả các hướng dẫn an toàn để tránh gây chấn thương cá nhân nghiêm trọng.
Việc sử dụng sản phẩm này cho các mục đích khác với mục đích sử dụng ban đầu có thể gây nguy hiểm cho bạn và những người xung quanh.
Hãy đọc và hiểu nội dung của Hướng dẫn Vận hành này trước khi khởi động máy.
Tập trung cao độ khi vận hành máy. Tránh bị phân tâm vào bất kỳ hoạt động nào khác; nếu không, bạn có thể gây chấn thương cho bản thân hoặc gây thiệt hại về tài sản.
Không để tay hoặc chân của bạn gần các bộ phận đang chuyển động của máy.
Không vận hành máy khi tất cả các bộ phận bảo vệ và các thiết bị bảo vệ an toàn khác không ở đúng vị trí và không hoạt động bình thường trên máy.
Tránh xa các lỗ xả. Không để người xung quanh và vật nuôi lại gần máy.
Không để người xung quanh và trẻ em vào khu vực vận hành. Tuyệt đối không để trẻ em vận hành máy.
Luôn tắt động cơ bộ kéo, rút chìa khóa (nếu được trang bị), chờ cho tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại và để máy nguội trước khi điều chỉnh, sửa chữa, vệ sinh hoặc cất giữ máy.
Việc sử dụng hoặc bảo trì máy không đúng cách có thể dẫn đến chấn thương. Để giảm nguy cơ chấn thương, hãy tuân thủ hướng dẫn an toàn này và luôn chú ý đến ký hiệu cảnh báo an toàn , cụ thể là Thận trọng, Cảnh báo hoặc Nguy hiểm—hướng dẫn an toàn cá nhân. Không tuân thủ hướng dẫn này có thể dẫn đến chấn thương cá nhân hoặc tử vong.
Người vận hành có thể dễ dàng nhìn thấy các nhãn mác và hướng dẫn an toàn được đặt gần bất kỳ khu vực nào có thể xảy ra nguy hiểm. Thay thế bất kỳ nhãn mác nào bị hỏng hoặc bị thiếu. |
Sử dụng danh sách sau đây để tham khảo:
Sử dụng hệ dẫn động PTO có công suất tối thiểu 30 mã lực khi sục khí trong điều kiện đất nhẹ đến bình thường (từ đất cát đến đất cát/mùn với độ nén trung bình).
Sử dụng hệ dẫn động PTO có công suất tối thiểu 35 mã lực khi sục khí trong điều kiện đất từ bình thường đến nặng (đất mùn nặng, đất sét và đất đá có độ nén trên trung bình).
Bộ kéo phải có cơ cấu treo ba điểm loại I hoặc II với sức thực hiện nâng tối thiểu là 714 kg.
Bộ kéo phải có tốc độ trục đầu ra của hệ dẫn động PTO là 540 vòng/phút.
Trọng lượng đầu trước (tải trọng dằn) đủ để bù lại trọng lượng của máy.
Kiểm tra áp suất khí trong lốp xe bộ kéo.
Điều chỉnh áp suất khí trong lốp xe nếu cần.
Important: Không vượt quá áp suất bơm lốp tối đa hoặc tối thiểu do nhà sản xuất lốp khuyến nghị.
Sử dụng danh sách sau đây để tham khảo:
Sử dụng hệ dẫn động PTO có công suất tối thiểu 45 mã lực khi sục khí trong điều kiện đất nhẹ đến bình thường (từ đất cát đến đất cát/mùn với độ nén trung bình).
Hệ dẫn động PTO có công suất tối thiểu 50 mã lực khi sục khí trong điều kiện đất từ bình thường đến nặng (đất mùn nặng, đất sét và đất đá có độ nén trên trung bình).
Bộ kéo phải có cơ cấu treo ba điểm loại II với sức thực hiện nâng tối thiểu là 1043 kg.
Bộ kéo phải có tốc độ trục đầu ra của hệ dẫn động PTO là 540 vòng/phút.
Trọng lượng đầu trước (tải trọng dằn) đủ để bù lại trọng lượng của máy.
Kiểm tra áp suất khí trong lốp xe bộ kéo.
Điều chỉnh áp suất khí trong lốp xe nếu cần.
Important: Không vượt quá áp suất bơm lốp tối đa hoặc tối thiểu do nhà sản xuất lốp khuyến nghị.
Gắn máy vào phía sau của bộ kéo làm giảm trọng lượng trên trục trước máy.
Nếu không bổ sung được tải trọng dằn cần thiết có thể dẫn đến tai nạn và chấn thương nặng hoặc tử vong.
Để đảm bảo có đủ sự ổn định và kiểm soát tay lái, có thể bạn cần thêm tải trọng dằn vào phía trước của bộ kéo.
Tham khảo hướng dẫn vận hành bộ kéo để xem yêu cầu về tải trọng dằn.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Chốt giữ bánh xe | 2 |
Đảm bảo rằng máy được lắp đặt trên bề mặt phẳng.
Đảm bảo hệ dẫn động PTO đã tắt.
Lùi bộ kéo theo hướng vuông góc với máy cho đến khi các tay đòn liên kết dưới thẳng hàng với các chốt cầu móc.
Gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa ra khỏi bộ phận đánh lửa. Chờ cho động cơ và tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại trước khi rời khỏi vị trí vận hành.
Note: Để có được khoảng sáng gầm tối đa, hãy lắp đặt chốt cầu móc vào lỗ gắn dưới của tấm cầu móc cho máy (Hình 5). Để xác định thời điểm sử dụng các lỗ gắn phía trên, hãy tham khảo quy trình thiết lập Kết nối Trục truyền động Hệ dẫn động PTO.
Lắp các tay đòn liên kết dưới phía bên phải và bên trái vào các chốt cầu móc (Hình 6).
Siết chặt các tay đòn liên kết dưới vào các chốt cầu móc bằng các chốt giữ bánh xe (Hình 6).
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Chốt liên kết | 1 |
Chốt giữ bánh xe | 1 |
Note: Để có chất lượng lỗ sục khí tốt nhất, hãy điều chỉnh mặt trước của máy sang vị trí thẳng đứng trong khi vận hành (Hình 7). Hãy điều chỉnh liên kết trên để kiểm soát góc độ này. Tham khảo Lời khuyên về Vận hành để biết thêm thông tin.
Kết nối liên kết trên với lỗ dưới trong giá và siết chặt bằng chốt liên kết và chốt giữ bánh xe (Hình 8).
Bôi mỡ ống liên kết trên bằng thép có ren.
Xoay liên kết trên để siết chặt liên kết. Điều chỉnh đến khi khung ở phía trước của máy thẳng đứng (Hình 8).
Siết chặt êcu hãm để cố định liên kết trên vào vị trí.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Bu lông (½ x 3 inch) | 1 |
Đai ốc (½ inch) | 1 |
Trục truyền động ngắn, số phụ tùng 115-2839 (có thể cần đến, bán riêng) | – |
Important: Tham khảo hướng dẫn sử dụng trục truyền động hệ dẫn động PTO để biết thêm thông tin về vận hành và an toàn.
Đặt thước thẳng trên đầu của các tay đòn kéo để giúp bạn xác định khoảng cách giữa tay đòn và phần cuối của trục đầu ra hệ dẫn động PTO (Hình 9).
Đo khoảng cách giữa đầu của trục đầu ra hệ dẫn động PTO và điểm gắn của các tay đòn kéo dưới (Hình 9). Ghi lại kết quả của bạn tại đây:
Important: Liên hệ với nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn nếu bạn cần hỗ trợ khi thực hiện phép đo này và nếu bạn muốn đặt hàng một cụm trục truyền động hệ dẫn động PTO ngắn hơn tùy chọn.
Xác định xem bạn cần trục truyền động hệ dẫn động PTO có chiều dài tiêu chuẩn hay trục truyền động hệ dẫn động PTO ngắn từ vị trí của trục đầu ra hệ dẫn động PTO trên bộ kéo, so với vị trí của các tay đòn kéo dưới. Khoảng cách này được gọi là số đo “M”.
Trục truyền động hệ dẫn động PTO tiêu chuẩn đi kèm với máy của bạn phù hợp với số đo “M” của bộ kéo đến 48,89 cm.
Nếu số đo “M” nhỏ hơn, chúng tôi cung cấp cụm trục truyền động hệ dẫn động PTO ngắn tùy chọn, phù hợp với số đo “M” của bộ kéo đến 39,37 cm; tham khảo Danh mục Phụ tùng dành cho máy của bạn.
Important: Hãy lắp đặt trục truyền động ngắn có Số phụ tùng 115-2839 (bán riêng) nếu cần. Trong hầu hết các trường hợp, không cần đến trục truyền động ngắn.
Nếu bộ kéo của bạn được trang bị tay đòn kéo có thể điều chỉnh, hãy thay đổi chiều dài của tay đòn kéo cho đến khi số đo “M” đo được:
Tham khảo hướng dẫn vận hành bộ kéo.
48,89 cm hoặc dài hơn đối với trục hệ dẫn động PTO tiêu chuẩn
39,37 cm hoặc dài hơn đối với trục hệ dẫn động PTO ngắn tùy chọn
Vận hành máy khi không có bộ phận bảo vệ và tấm chắn hệ dẫn động PTO có thể gây chấn thương hoặc tử vong.
Giữ cho bộ phận bảo vệ và tấm chắn hệ dẫn động PTO ở đúng vị trí.
Ở các mẫu CE, kết nối xích giữa bộ phận bảo vệ trục truyền động hệ dẫn động PTO và tay đòn liên kết.
Chỉ tháo tấm chắn hệ dẫn động PTO dưới trên máy ProCore 864 (Hình 10).
Lắp ráp trục truyền động hệ dẫn động PTO vào trục đầu vào hộp số của máy (Hình 11) bằng một bu lông (½ x 3 inch) và một đai ốc (½ inch).
Lắp ráp trục truyền động hệ dẫn động PTO vào trục đầu ra hệ dẫn động PTO của bộ kéo.
Trượt trục truyền động hệ dẫn động PTO về phía trước đến hết mức mà trục đầu ra hệ dẫn động PTO cho phép.
Kéo vòng đai khóa của khớp nối trục hệ dẫn động PTO lại để siết chặt trục truyền động hệ dẫn động PTO. Trượt trục truyền động hệ dẫn động PTO qua lại để đảm bảo nó đã được khóa chắc chắn.
Đối với riêng mẫu CE, hãy kết nối xích an toàn từ bộ phận bảo vệ trục truyền động với các kẹp hàn trên các tay đòn liên kết. Đảm bảo rằng xích vẫn chùng khi nâng máy lên hoặc hạ máy xuống.
Đối với mẫu ProCore 864, lắp đặt tấm chắn hệ dẫn động PTO dưới vào máy.
Xác minh rằng các ống lồng chồng lấn lên nhau tối thiểu 76 mm khi máy được nâng lên đến chiều cao tối đa.
Để kiểm tra mức độ chồng lấn, hãy đo hoảng cách giữa các tấm chắn cuối, như được minh họa trong Hình 13. Số đo này không được vượt quá 406 mm. Nếu vậy, hãy di chuyển các chốt nâng dưới lên bộ lỗ trên trước khi vận hành máy.
Máy ProCore 864 được thiết kế để lệch khỏi đường trung tâm của bộ kéo. Trục đầu vào của hộp số được đặt lệch 40 mm về bên trái so với vị trí trung tâm và máy được đặt lệch 145 mm về bên phải đường trung tâm. Điều chỉnh liên kết lắc nếu cần.
Máy ProCore 1298 được thiết kế để nằm chính giữa đường trung tâm của bộ kéo. Điều chỉnh liên kết lắc nếu cần.
Điều chỉnh liên kết lắc trên các tay đòn cắt vát dưới của cơ cấu treo 3 điểm để chống lắc từ bên này sang bên kia đến mức tối đa là 25 mm ở mỗi bên (Hình 14).
Điều chỉnh các liên kết dưới vào bên trong cho đến khi chúng tiếp xúc với các tấm gắn máy. Điều này làm giảm áp lực lên các chốt. Nếu bộ kéo có xích lắc thay vì liên kết lắc, hãy lắp vòng đệm giữa tay đòn liên kết dưới và chốt giữ bánh xe để giảm quá tải lên các chốt nâng.
Note: Tham khảo hướng dẫn vận hành bộ kéo để biết thêm thông tin về lắp đặt và quy trình điều chỉnh.
Đỗ bộ kéo và máy trên bề mặt phẳng, chắc chắn.
Đặt ống thăng bằng lên trên khung máy để kiểm tra và xem mức độ cân bằng từ bên này sang bên kia (Hình 15).
Hãy xoay thân liên kết có thể điều chỉnh, nếu có, để nâng hoặc hạ tay đòn liên kết cho đến khi máy được cân bằng từ bên này sang bên kia.
Note: Tham khảo hướng dẫn vận hành bộ kéo để xem thêm các quy trình điều chỉnh.
Điều chỉnh dụng cụ chà roller sao cho có khoảng cách khoảng 1 đến 2 mm giữa dụng cụ chà và roller.
Nới lỏng các chốt hãm siết chặt mỗi đầu dụng cụ chà vào thanh dụng cụ chà roller (Hình 16).
Hãy trượt dụng cụ chà roller vào hoặc ra cho đến khi đạt đến vị trí cần thiết và vặn chặt các chốt hãm.
Đối với riêng máy ProCore 864, bạn có thể điều chỉnh bu lông chặn trên bệ đỡ trung tâm để có được khoảng cách chính xác.
Có nhiều lựa chọn về răng và đầu răng cho máy. Hãy chọn loại, kích thước và khoảng cách răng cần cho công việc. Lắp đặt đầu răng và răng theo Hướng dẫn Lắp đặt được cung cấp cùng với mỗi bộ răng; tham khảo bảng cấu hình răng ProCore 864 và bảng cấu hình răng ProCore 1298 trong Bộ gá/Phụ kiện.
Important: Tuyệt đối không vận hành máy khi không lắp đặt đầu răng. Tay đòn có thể di chuyển quá mức và làm hỏng khung máy.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Bộ phận bảo vệ sân cỏ (không đi kèm) | – |
Có nhiều lựa chọn về các bộ phận bảo vệ sân cỏ dành cho máy. Sử dụng các bộ phận bảo vệ sân cỏ thích hợp cho các đầu răng đã chọn.
Nới lỏng các đai ốc đang siết chặt kẹp bộ phận bảo vệ sân cỏ vào thanh công cụ bộ phận bảo vệ sân cỏ (Hình 17).
Trượt bộ phận bảo vệ sân cỏ thích hợp xuống dưới kẹp bộ phận bảo vệ sân cỏ.
Điều chỉnh các bộ phận bảo vệ sân cỏ từ trái sang phải để duy trì khoảng cách bằng nhau đến các răng trong mỗi khe.
Vặn chặt các đai ốc cố định bộ phận bảo vệ sân cỏ.
Gắn các bộ phận bảo vệ sân cỏ còn lại vào và siết chặt các kẹp bộ phận bảo vệ sân cỏ.
Important: Kiểm tra từ phía sau của máy xem các răng đã thẳng hàng với tâm của các khoảng trống trên các bộ phận bảo vệ sân cỏ chưa.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Bộ tuân thủ CE, Số phụ tùng 110-4693 (không kèm theo) | 1 |
Note: Cần có Bộ hoàn thiện CE, Số phụ tùng 110-4693 để hoàn thành bước này.
Trên mẫu ProCore 864, hãy lắp đặt giá khóa trên mui xe dưới phía sau bên trái và bên phải và các chốt của mui xe phía trên bằng bu lông tự ren (tổng cộng 4 cái); tham khảo Hình 18.
Trên mẫu ProCore 1298, hãy lắp đặt một khung khóa trên tất cả các chốt của mui xe dưới phía sau và chốt mui trên bên ngoài ở cả nắp sau bên phải và bên trái bằng một bu lông tự ren (3 trên mỗi đầu lấy lõi, tổng cộng là 6); tham khảo Hình 18).
Sử dụng kìm hoặc cờ lê có thể điều chỉnh, vặn vòng đệm hãm trong vào mỗi bu lông (1 đến 2 ren) để siết chặt chốt (Hình 18).
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng CE | 4 |
Important: Đây là quy trình bắt buộc đối với tất cả các nước có áp dụng CE và những nơi tiếng Anh không được sử dụng phổ biến.
Xoay bộ phận bảo vệ trục để tiếp cận nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng hiện có (Hình 19).
Làm sạch nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng hiện có và khu vực bảo vệ xung quanh nhãn mác.
Tháo phần sau ra khỏi nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng CE.
Đặt nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng CE lên trên nhãn mác cảnh báo nguy cơ bị vướng hiện có (Hình 19).
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Chốt giữ bánh xe (ProCore 864)) | 4 |
Important: Luôn sử dụng giá kệ khi tháo máy khỏi bộ kéo.
Khởi động bộ kéo, nâng máy lên từ 7,6 đến 15,2 cm so với mặt đất rồi tắt động cơ và rút chìa khóa.
Tháo 2 chốt giữ bánh xe siết chặt giá kệ vào giá chân đế trên khung móc của máy (Hình 20).
Tháo giá kệ.
Lặp lại bước 2 và 3 ở mặt đối diện của máy.
Lắp chốt giữ bánh xe (có trong những phụ tùng rời) vào chốt chân đế cất giữ (Hình 20).
Important: Luôn sử dụng giá kệ khi tháo máy khỏi bộ kéo.
Note: Giá kệ nặng khoảng 85 kg.
Hãy xoay trục đầu vào của bộ điều chỉnh độ sâu theo chiều kim đồng hồ để giảm độ sâu sục khí hoặc theo ngược chiều kim đồng hồ để tăng độ sâu sục khí (Hình 22).
Note: 17 vòng của bộ điều chỉnh độ sâu tương đương với thay đổi xấp xỉ 6,4 mm độ sâu.
Note: Thông số kỹ thuật và thiết kế có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo.
Chiều rộng làm việc | 163 cm |
Tổng chiều rộng | 170 cm |
Tổng chiều dài | 89 cm |
Tổng chiều cao | 98 cm |
Trọng lượng | 714 kg |
Chiều rộng làm việc | 249 cm |
Tổng chiều rộng | 257 cm |
Tổng chiều dài | 89 cm |
Tổng chiều cao | 98 cm |
Trọng lượng | 1043 kg |
Lựa chọn bộ gá và phụ kiện đã được Toro phê duyệt và có sẵn để sử dụng với máy nhằm nâng cao và mở rộng khả năng của máy. Liên hệ với Đại lý Dịch vụ được Ủy quyền hoặc nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn hoặc truy cập www.Toro.com để biết danh sách tất cả các bộ gá và phụ kiện đã được phê duyệt.
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu và tiếp tục được chứng nhận an toàn cho máy, chỉ sử dụng các phụ tùng và phụ kiện thay thế chính hãng của Toro. Các phụ tùng và phụ kiện thay thế của các nhà sản xuất khác có thể gây nguy hiểm và việc sử dụng chúng có thể làm mất hiệu lực bảo hành của sản phẩm.
Mô tả bộ răng | Răng kim | Răng tứ giác (2x5) | Răng tứ giác (1x6) | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mẫu số | 09739 | 09736 | 09737 | ||||||
Số lượng bộ | 4 | 4 | 4 | ||||||
Răng yêu cầu | 40 | 80 | 48 | ||||||
Khoảng cách Bên | 40 mm | 40 mm | 33 mm | ||||||
Giá gắn | 5 mm và 8 mm | Đường kính 10 mm | Đường kính 10 mm | ||||||
Số Phụ tùng của Bộ phận Bảo vệ Sân cỏ | 120-1047 | 120-1061 | 120-1062 | 120-1047 | 120-1061 | 120-1062 | 120-1050 | 120-1063 | 120-1064 |
Số lượng yêu cầu | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
Tùy chọn răng | Kim 5 mm và 8 mm | Răng Titan và Titan Tứ giác; Răng Chữ thập Titan và Titan Tối đa; Răng Titan Đặc Tròn | Răng Titan và Titan Tứ giác; Răng Chữ thập Titan và Titan Tối đa; Răng Titan Đặc Tròn | ||||||
Mô tả bộ răng | 3 răng | 4 răng | HD 3 răng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mẫu số | 09794 | 09796 | 09797 | ||||||
Số lượng bộ | 4 | 4 | 4 | ||||||
Răng yêu cầu | 24 | 32 | 24 | ||||||
Khoảng cách Bên | 66 mm | 51 mm | 66 mm | ||||||
Giá gắn | Đường kính 19 mm | Đường kính 19 mm | Đường kính 22 mm | ||||||
Số Phụ tùng của Bộ phận Bảo vệ Sân cỏ | 120-1044 | 120-1057 | 120-1058 | 120-1045 | 120-1059 | 120-1060 | 120-1044 | 120-1057 | 120-1058 |
Số lượng yêu cầu | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 |
Tùy chọn răng | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | ||||||
Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc |
Mô tả bộ răng | Thay Nhanh (3 Răng) | Thay Nhanh (4 Răng) | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mẫu số | 09711 | 09719 | ||||||
Số lượng bộ | 4 | 4 | ||||||
Răng yêu cầu | 24 | 32 | ||||||
Khoảng cách Bên | 66 mm | 51 mm | ||||||
Giá gắn | Không áp dụng | Không áp dụng | ||||||
Mô tả khung bọc | 19 mm | 122 mm | 19 mm | 22 mm | ||||
Số phụ tùng | 108-6837 | 108-6838 | 108-6837 | 108-6838 | ||||
Số lượng yêu cầu | 24 | 24 | 32 | 32 | ||||
Số Phụ tùng của Bộ Công cụ (Bắt buộc phải có 1) | 114-0890-01 | 114-0890-01 | ||||||
Số Phụ tùng của Bộ phận Bảo vệ Sân cỏ | 120-1044 | 120-1057 | 120-1058 | 120-1045 | 120-1059 | 120-1060 | ||
Số lượng yêu cầu | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Tùy chọn răng | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | ||||||
Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc |
Mô tả bộ răng | Răng kim | Răng tứ giác (2x5) | Răng tứ giác (1x6) | 3 răng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mẫu số | 09739 | 09736 | 09737 | 09794 | ||||
Số lượng bộ | 6 | 6 | 6 | 6 | ||||
Răng yêu cầu | 60 | 120 | 72 | 36 | ||||
Khoảng cách Bên | 40 mm | 40 mm | 33 mm | 66 mm | ||||
Giá gắn | 5 mm và 8 mm | Đường kính 10 mm | Đường kính 10 mm | Đường kính 19 mm | ||||
Số Phụ tùng của Bộ phận Bảo vệ Sân cỏ | 120-1047 | 120-1052 | 120-1047 | 120-1052 | 120-1050 | 120-1053 | 120-1044 | 120-1051 |
Số lượng yêu cầu | 4 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 |
Tùy chọn răng | Kim 5 mm và 8 mm | Răng Titan và Titan Tứ giác; Răng Chữ thập Titan và Titan Tối đa; Răng Titan Đặc Tròn | Răng Titan và Titan Tứ giác; Răng Chữ thập Titan và Titan Tối đa; Răng Titan Đặc Tròn | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | ||||
Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc |
Mô tả bộ răng | 4 Răng | HD 3 răng | Thay Nhanh (3 Răng) | Thay Nhanh (4 Răng) | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mẫu số | 09796 | 09797 | 09711 | 09719 | ||||
Số lượng bộ | 6 | 6 | 6 | 6 | ||||
Răng yêu cầu | 48 | 36 | 36 | 48 | ||||
Khoảng cách Bên | 51 mm | 66 mm | 66 mm | 51 mm | ||||
Giá gắn | Đường kính 19 mm | Đường kính 22 mm | Không áp dụng | Không áp dụng | ||||
Mô tả khung bọc | Không áp dụng | Không áp dụng | 19 mm | 22 mm | 19 mm | 22 mm | ||
Số phụ tùng | 108-6837 | 108-6838 | 108-6837 | 108-6838 | ||||
Số lượng yêu cầu | 36 | 36 | 48 | 48 | ||||
Số Phụ tùng của Bộ Công cụ (Bắt buộc phải có 1) | Không áp dụng | Không áp dụng | 114-0890-01 | 114-0890-01 | ||||
Số Phụ tùng của Bộ phận Bảo vệ Sân cỏ | 120-1045 | 120-1046 | 120-1044 | 120-1051 | 120-1044 | 120-1051 | 120-1045 | 120-1046 |
Số lượng (yêu cầu) | 4 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 | 4 | 2 |
Tùy chọn răng | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | Răng Titan Rỗng và Rỗng Tối đa; răng Titan Đẩy bên và Đẩy bên tối đa | ||||
Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc | Titan Chữ thập và chữ thập tối đa*, Titan Cắt lát; Titan cho đường Fairway và Titan xẻ rãnh Fairway HD; Titan Tròn Đặc |
Note: Xác định các mặt bên trái và bên phải của máy từ vị trí vận hành bình thường.
Tuyệt đối không cho phép trẻ em hoặc người chưa được đào tạo thực hiện việc vận hành hoặc bảo trì máy. Quy định địa phương có thể hạn chế độ tuổi của người vận hành. Chủ sở hữu là người chịu trách nhiệm đào tạo tất cả các nhân viên vận hành và thợ máy.
Làm quen với cách vận hành thiết bị an toàn, nút điều khiển của người vận hành và biển báo an toàn.
Luôn tắt động cơ bộ kéo, rút chìa khóa, chờ cho tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại và để máy nguội trước khi điều chỉnh, sửa chữa, vệ sinh hoặc cất giữ máy.
Biết cách dừng máy và tắt động cơ nhanh chóng.
Không vận hành máy khi tất cả các bộ phận bảo vệ và các thiết bị bảo vệ an toàn khác không ở đúng vị trí và không hoạt động bình thường trên máy.
Trước khi vận hành, hãy luôn kiểm tra máy để đảm bảo các răng ở tình trạng hoạt động tốt. Tay các răng bị mòn hoặc hư hỏng.
Kiểm tra khu vực bạn sẽ sử dụng máy và loại bỏ tất cả các đồ vật mà máy có thể đụng phải.
Xác định vị trí và đánh dấu tất cả các đường dây điện hoặc đường dây thông tin liên lạc, các bộ phận tưới tiêu và các vật cản khác trong khu vực sục khí. Loại bỏ các mối nguy hiểm nếu có thể, hoặc lập kế hoạch để tránh các mối nguy này.
Đảm bảo bộ kéo của bạn phù hợp để sử dụng với máy có trọng lượng thế này. Kiểm tra với nhà cung cấp hoặc sản xuất bộ kéo.
Tham khảo Hướng dẫn Vận hành bộ kéo Outcross để biết thêm chi tiết về bộ điều khiển và vận hành, cũng như thông tin khác về cách thiết lập máy.
Important: Chỉ điều chỉnh độ sâu sục khí khi đã đỗ máy kéo, gài phanh tay, tắt hệ dẫn động PTO và tắt động cơ.
Đặt răng muốn sử dụng vào phần nhãn mác chỉ báo độ sâu, đồng thời căn chỉnh mũi răng với độ sâu sục khí mong muốn như minh họa trong Hình 23.
Xác định bố trí chữ cái được căn chỉnh với đầu gắn của răng (Hình 23). Điều chỉnh điều khiển độ sâu đến chữ cái tương ứng trên nhãn mác.
Lắp ổ cắm 9/16 inch với chốt khóa vào trục đầu vào của bộ điều chỉnh độ sâu (Hình 24).
Đẩy vào ổ cắm vào hoặc dùng tay ấn vào tấm khóa.
Hãy xoay bộ điều chỉnh độ sâu theo chiều kim đồng hồ để giảm độ sâu sục khí hoặc theo ngược chiều kim đồng hồ để tăng độ sâu sục khí (Hình 24).
Xoay trục đầu vào của bộ điều chỉnh độ sâu cho đến khi đạt đến độ sâu mong muốn như được minh họa trên nhãn mác chỉ báo độ sâu (Hình 24).
Note: 17 vòng của trục đầu vào bộ điều chỉnh độ sâu tương đương với thay đổi xấp xỉ 6,4 mm độ sâu.
Hãy làm quen với cách vận hành những thiết bị điều khiển bộ kéo sau trước khi vận hành máy:
Bật hệ dẫn động PTO
Cơ cấu treo ba điểm (nâng lên/hạ xuống)
Ly hợp
Van tiết lưu
Chọn hộp số
Phanh tay
Important: Tham khảo Hướng dẫn Vận hành bộ kéo để xem hướng dẫn vận hành.
Cơ cấu treo ba điểm của bộ kéo nâng máy lên để vận chuyển và hạ xuống để vận hành.
Công suất từ hệ dẫn động PTO của bộ kéo được truyền qua trục truyền động, hộp số và dây đai dẫn động đến cụm trục khuỷu, giúp truyền động tay đòn giữ răng trên mặt sân cỏ.
Khi bộ kéo di chuyển về phía trước với hệ dẫn động PTO đã bật và máy đã hạ xuống, một loạt các lỗ sẽ được tạo ra trên sân cỏ.
Độ sâu xâm nhập của các răng được xác định bằng độ cao của bộ điều khiển độ sâu.
Khoảng cách giữa các lỗ sục khí do tỷ số truyền (hoặc vị trí bàn đạp lực kéo thủy tĩnh) của bộ kéo và số lượng răng trong mỗi đầu răng quyết định.
Note: Thay đổi tốc độ động cơ sẽ không làm ảnh hưởng đến khoảng cách giữa các lỗ.
Important: Khi kết nối hệ dẫn động PTO, hãy đảm bảo không nâng máy cao hơn mức cần thiết. Nâng máy lên quá cao sẽ làm khớp nối của trục truyền động hệ dẫn động PTO bị gãy (Hình 25). Hệ dẫn động PTO có thể vận hành đến góc 25° nhưng không bao giờ vượt quá góc 35° khi máy ở vị trí cao nhất, nếu không sẽ dẫn đến hư hỏng trục nặng.
Trước khi sử dụng máy, tìm một khu vực thoáng đãng và thực hành vận hành bộ kéo đã lắp máy vào.
Important: Nếu có đầu phun tưới, đường dây điện hay thông tin liên lạc, hoặc các vật cản khác trong khu vực đục thông khí, hãy đánh dấu những khu vực địa lý đó để đảm bảo các vật thể đó không bị làm hỏng trong khi vận hành.
Hãy sử dụng cách thiết lập bánh răng và tốc độ truyền động hệ dẫn động PTO được khuyến nghị để vận hành máy và thông thạo việc xử lý bộ kéo có gắn máy.
Thực hành việc dừng và khởi động, nâng và hạ máy, tắt hệ dẫn động PTO và căn chỉnh máy với các đường di chuyển trước đó.
Các buổi thực hành giúp bạn tự tin vào hiệu suất của máy và giúp đảm bảo rằng bạn đang sử dụng máy đúng cách.
Việc điều chỉnh hoặc bảo trì máy trong khi bộ kéo đang chạy có thể dẫn đến tai nạn và chấn thương nặng hoặc tử vong.
Trước khi rời khỏi vị trí vận hành, hãy nhả truyền động hệ dẫn động PTO, gài phanh tay, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ cho tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Hạ máy xuống giá kệ, khối đỡ hoặc kích nâng thích hợp để sửa máy.
Đảm bảo mọi thiết bị an toàn đều nằm chắc chắn ở đúng vị trí trước khi tiếp tục vận hành.
Kiểm tra khu vực vận hành xem có mối nguy cơ nào có thể làm hỏng máy không và loại bỏ nếu có thể, hoặc lên kế hoạch phòng tránh. Mang theo răng và công cụ thay thế đề phòng trường hợp răng bị hư hỏng do tiếp xúc với vật liệu lạ.
Chủ sở hữu/người vận hành có thể ngăn chặn và chịu trách nhiệm về những tai nạn có thể gây chấn thương cá nhân hoặc thiệt hại về tài sản.
Không vận hành máy khi đang mệt mỏi, bị ốm hoặc đang chịu ảnh hưởng của các chất có cồn, chất gây nghiện.
Tập trung cao độ khi vận hành máy. Tránh bị phân tâm vào bất kỳ hoạt động nào khác; nếu không, bạn có thể gây chấn thương cho bản thân hoặc gây thiệt hại về tài sản.
Mặc trang phục phù hợp, bao gồm bộ bảo vệ mắt, giày dép chắc chắn, chống trơn trượt, quần dài và bộ bảo vệ thính giác. Buộc tóc dài lại và không mặc quần áo rộng hoặc đeo trang sức lỏng lẻo.
Không chở người khác đi cùng trên máy và không để cho người xung quanh và vật nuôi đến gần máy trong quá trình vận hành.
Chỉ vận hành máy khi có tầm nhìn tốt để tránh các hố hoặc nguy cơ tiềm ẩn.
Giữ tay và chân tránh xa răng.
Quan sát phía sau và phía dưới trước khi lùi để đảm bảo đường đi thông suốt.
Dừng máy, tắt động cơ, chờ cho tất cả bộ phận đang chuyển động dừng lại và kiểm tra răng khi răng va chạm vào vật thể hoặc liệu có rung động bất thường trong máy hay không. Thực hiện tất cả các sửa chữa cần thiết trước khi vận hành trở lại.
Máy có trọng lượng nặng. Khi máy được gắn vào bộ kéo và đang ở vị trí nâng lên, trọng lượng máy sẽ ảnh hưởng đến tính ổn định, phanh và lái. Cần thận trọng khi vận chuyển giữa các khu vực làm việc.
Luôn duy trì áp suất thích hợp cho lốp của bộ kéo.
Hãy đảm bảo rằng bạn luôn tuân thủ mọi quy định trước khi vận chuyển thiết bị trên đường quốc lộ và xa lộ. Đảm bảo tất cả các gương chiếu hậu và đèn chiếu sáng được yêu cầu đều ở đúng vị trí, sạch sẽ và các phương tiện vượt và chạy ngược chiều có thể nhìn thấy được.
Giảm tốc độ trên đường và bề mặt gồ ghề
Các phanh bánh xe độc lập nên luôn được khóa vào nhau khi vận chuyển.
Chỉ vận hành máy khi có tầm nhìn tốt. Không vận hành máy khi có nguy cơ bị sét đánh.
Để tháo rời hoặc sửa chữa tất cả các phụ tùng bằng thép của trục truyền động hệ dẫn động PTO (ống, vòng bi, khớp nối, v.v.) bạn nên liên hệ với nhà phân phối Toro tại địa phương. Việc tháo rời để sửa chữa và lắp ráp lại có thể làm hư hỏng một số phụ tùng nếu không được những kỹ thuật viên đã được đào tạo thực hiện bằng những công cụ chuyên môn.
Không được sử dụng trục truyền động hệ dẫn động PTO khi không có bộ phận bảo vệ.
Ly hợp ma sát có thể nóng lên trong suốt quá trình sử dụng. Không được chạm vào. Để tránh nguy cơ hỏa hoạn, không để các vật liệu dễ cháy ở khu vực xung quanh ly hợp và tránh để ly hợp trượt trong thời gian kéo dài.
Xem lại các thông số kỹ thuật của bộ kéo để đảm bảo bạn không vượt quá khả năng vượt dốc của bộ kéo.
Dốc là yếu tố chính liên quan đến tai nạn mất kiểm soát và lật xe, có thể dẫn đến chấn thương nặng hoặc tử vong. Bạn là người chịu trách nhiệm vận hành an toàn trên dốc. Cần phải hết sức thận trọng khi vận hành máy trên bất kỳ độ dốc nào.
Đánh giá các điều kiện của địa điểm làm việc để xác định xem độ dốc có an toàn cho vận hành máy hay không, bao gồm khảo sát địa điểm. Luôn luôn suy xét dựa trên kinh nghiệm và đưa ra đánh giá hợp lý khi thực hiện khảo sát này.
Xem lại hướng dẫn về độ dốc được liệt kê dưới đây để vận hành máy trên dốc và xem lại điều kiện để xác định xem bạn có thể vận hành máy trong điều kiện vào ngày hôm đó và tại địa điểm đó hay không. Thay đổi về địa hình có thể dẫn đến thay đổi hoạt động trên dốc của máy.
Tránh khởi động, dừng hoặc quay máy trên dốc. Tránh thay đổi tốc độ hoặc phương hướng đột ngột. Quay rẽ chậm dần đều.
Không vận hành máy trong bất kỳ điều kiện nào khi nghi ngờ có vấn đề về lực kéo, lái hoặc độ ổn định.
Loại bỏ hoặc đánh dấu vật cản như mương, hố, đường lún, chỗ lồi, đá hoặc các nguy cơ tiềm ẩn khác. Cỏ cao có thể che khuất vật cản. Địa hình không bằng phẳng có thể làm lật máy.
Lưu ý rằng việc vận hành máy trên cỏ ướt, ngang dốc hoặc xuống dốc có thể làm mất lực kéo của máy. Mất lực kéo đến các bánh xe truyền động có thể dẫn đến trượt, mất phanh và mất lái.
Hết sức thận trọng khi vận hành máy gần dốc thẳng đứng, mương, bờ kè, nguy cơ có nước hoặc các mối nguy hiểm khác. Máy có thể đột ngột lật nếu một bánh xe đi qua mép hoặc mép bị lún. Hãy thiết lập khu vực an toàn giữa máy và các mối nguy hiểm.
Note: Khi sử dụng răng đầu kim, hãy đảm bảo đã đọc hướng dẫn kèm theo bộ để biết các quy trình vận hành đặc biệt.
Hạ thấp máy xuống trên cơ cấu treo 3 điểm sao cho các răng gần chạm đất ở phần thấp nhất của hành trình.
Ở vòng tua máy thấp, bật ly hợp của hệ dẫn động PTO để khởi động máy.
Important: Tuyệt đối không vận hành máy khi không lắp đặt đầu răng.
Chọn bánh răng có tốc độ tiến về phía trước khoảng 1 đến 4 km/h và tốc độ hệ dẫn động PTO định mức là 540 vòng/phút (tham khảo hướng dẫn vận hành bộ kéo).
Khi ly hợp được nhả ra và bộ kéo di chuyển về phía trước, hạ thấp máy hoàn toàn xuống sân cỏ và tăng tốc độ động cơ để đạt đến vòng tua tối đa là 540 vòng/phút tại hệ dẫn động PTO.
Important: Tuyệt đối không vận hành hệ dẫn động PTO của bộ kéo nhanh hơn 540 vòng/phút để tránh làm hư hỏng máy.
Note: Đảm bảo rằng roller nằm trên mặt đất.
Lưu ý đặc điểm lỗ. Nếu bạn cần khoảng cách lớn hơn giữa các lỗ, hãy tăng tốc độ tiến của bộ kéo bằng cách chuyển số hoặc kích hoạt cần gạt thủy tĩnh hoặc bàn đạp đối với bộ kéo dẫn động thủy tĩnh để có tốc độ nhanh hơn. Để có khoảng cách lỗ gần nhau hơn, hãy giảm tốc độ tiến của bộ kéo. Thay đổi tốc độ động cơ sang một số cụ thể sẽ không làm thay đổi đặc điểm của lỗ.
Important: Thường xuyên nhìn về phía sau để đảm bảo máy vận hành bình thường và vẫn đang thẳng hàng với những đường trước đó.
Sử dụng bánh phía trước của bộ kéo làm hướng dẫn để giữ khoảng cách lỗ phía bên và đường chạy trước đó được bằng nhau.
Hãy nâng máy lên và tắt hệ dẫn động PTO ở đường chạy sục khí cuối cùng.
Nếu bạn lui xe vào khu vực chật hẹp (như ô teebox), hãy tắt hệ dẫn động PTO và nâng máy lên vị trí cao nhất. Hãy cẩn thận để không đâm phải các bộ phận bảo vệ cỏ trên sân cỏ.
Luôn dọn sạch khu vực có các bộ phận máy hư hỏng, chẳng hạn như răng gãy, v.v. để tránh bị các máy cắt cỏ hay thiết bị bảo dưỡng sân cỏ khác nhặt lên và ném đi.
Hãy thay các răng gãy; kiểm tra và sửa chữa các răng bị hỏng nhưng còn sử dụng được. Sửa chữa các hư hỏng khác của máy trước khi vận hành.
Khoảng cách lỗ phía trước được xác định bằng tỷ số truyền bộ kéo (hoặc bàn đạp kéo thủy tĩnh). Thay đổi tốc độ động cơ không ảnh hưởng đến khoảng cách lỗ phía trước.
Khoảng cách lỗ phía bên được xác định bằng số lượng răng trong đầu răng.
Khoảng cách lỗ | Tốc độ trên Mặt đất | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
mm | km/h | ||||||||||||
25 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 |
32 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 |
38 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 |
44 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,1 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 |
51 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,6 | 1,6 |
57 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,4 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,8 | 1,8 | 1,8 |
64 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,6 | 1,8 | 1,8 | 1,8 | 1,8 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
70 | 1,6 | 1,8 | 1,8 | 1,8 | 1,8 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 |
76 | 1,8 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,4 |
83 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 2,1 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,6 | 2,6 |
89 | 2,1 | 2,3 | 2,3 | 2,3 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,6 | 2,6 | 2,6 | 2,7 | 2,7 | 2,7 |
95 | 2,3 | 2,4 | 2,4 | 2,4 | 2,6 | 2,6 | 2,6 | 2,7 | 2,7 | 2,7 | 2,9 | 2,9 | 3,1 |
102 | 2,4 | 2,6 | 2,6 | 2,6 | 2,7 | 2,7 | 2,7 | 2,9 | 2,9 | 3,1 | 3,1 | 3,1 | 3,2 |
108 | 2,6 | 2,7 | 2,7 | 2,7 | 2,9 | 2,9 | 3,1 | 3,1 | 3,1 | 3,2 | 3,2 | 3,2 | 3,4 |
114 | 2,7 | 2,9 | 2,9 | 2,9 | 3,1 | 3,1 | 3,2 | 3,2 | 3,2 | 3,4 | 3,4 | 3,5 | 3,5 |
121 | 2,9 | 3,1 | 3,1 | 3,1 | 3,2 | 3,2 | 3,4 | 3,4 | 3,5 | 3,5 | 3,5 | 3,7 | 3,7 |
127 | 3,1 | 3,2 | 3,2 | 3,2 | 3,4 | 3,4 | 3,5 | 3,5 | 3,7 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 4,0 |
133 | 3,2 | 3,4 | 3,4 | 3,4 | 3,5 | 3,5 | 3,7 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 4,0 | 4,0 | 4,2 |
140 | 3,4 | 3,4 | 3,5 | 3,5 | 3,7 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 4,0 | 4,0 | 4,2 | 4,2 | 4,3 |
146 | 3,5 | 3,5 | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 4,0 | 4,0 | 4,2 | 4,2 | 4,3 | 4,3 | 4,5 | 4,5 |
152 | 3,7 | 3,7 | 3,9 | 4,0 | 4,0 | 4,2 | 4,2 | 4,3 | 4,3 | 4,5 | 4,5 | 4,7 | 4,7 |
Vòng tua hệ dẫn động PTO | 420 | 430 | 440 | 450 | 460 | 470 | 480 | 490 | 500 | 510 | 520 | 530 | 540 |
Nếu mặt đất quá cứng để có được độ sâu lấy lõi mong muốn, đầu lấy lõi có thể bắt đầu “nảy” theo nhịp. Tình trạng này xảy ra là do các răng cố gắng đâm xuyên vào tầng đất cứng. Bạn có thể sửa lại tình trạng này bằng cách thử một hoặc nhiều cách sau:
Có hiệu quả tốt nhất sau khi mưa hoặc khi cỏ được tưới ngày hôm trước.
Giảm số lượng răng trên mỗi tay đòn dập. Cố gắng duy trì cấu hình răng đối xứng để tải đều các tay đòn dập.
Hãy giảm độ xâm nhập của răng (cài đặt độ sâu) nếu nền đất cứng. Dọn các lõi, tưới cỏ và sục khí lại với độ xâm nhập sâu hơn.
Việc sục khí các loại đất trên lớp đất cứng (tức là cát/đất đá đặt trên nên đất đá) có thể khiến chất lượng lỗ không như ý muốn. Điều này xảy ra khi độ sâu sục khí lớn hơn lớp đất đá và tầng đất cái quá khó xâm nhập. Khi răng tiếp xúc với tầng đất cái này, máy có thể bị nâng lên và làm cho phần trên của các lỗ bị kéo dài ra. Giảm độ sâu sục khí đủ để tránh xâm nhập vào tầng đất cái cứng.
Các răng mảnh sử dụng trong đầu răng kim hoặc đầu răng nhỏ có thể khiến phía trước hoặc phía sau lỗ bị búi lại hoặc biến dạng. Đối với cấu hình này, chất lượng lỗ thường sẽ được cải thiện nếu bạn giảm tốc độ đầu lấy lõi 10 đến 15% so với tốc độ vận hành tối đa. Giảm tốc độ động cơ cho đến khi tốc độ hệ dẫn động PTO nằm trong khoảng 460 đến 490 vòng/phút. Khoảng cách phía trước sẽ không bị ảnh hưởng khi giảm tốc độ động cơ. Lỗ bị đẩy cũng có thể bị vị trí của cụm giảm chấn liên kết quay ảnh hưởng. Tham khảo Điều chỉnh Cụm Liên kết quay.
Việc sử dụng các đầu răng nhỏ kết hợp với các răng lấy lõi lớn hơn hoặc răng đặc có đường kính lớn có thể gây ra lượng áp lực đáng kể trên vùng gốc cỏ. Áp lực này có thể làm gãy vùng gốc cỏ và làm lật cỏ lên. Nếu hư hại này xảy ra, hãy thử một trong những biện pháp sau đây:
Giảm mật độ răng (tháo vài răng ra).
Giảm độ sâu lấy lõi.
Note: Thử giảm dần độ sâu lấy lõi theo mức 13 mm.
Tăng khoảng cách lỗ phía trước (tăng truyền động bộ kéo lên một số).
Giảm đường kính răng (đặc hoặc lấy lõi).
Chiều cao lắp đặt của cụm giảm chấn liên kết quay ảnh hưởng đến phản lực tác dụng lên tay đòn dập và sự tiếp xúc với mặt đất trong quá trình sục khí. Trong trường hợp mặt trước của lỗ bị đẩy (kéo dài ra hoặc lõm xuống), một vị trí “cứng hơn” có thể giúp chống lại lực đẩy này và cải thiện chất lượng lỗ. Trong trường hợp mặt sau của lỗ bị đẩy (kéo dài ra hoặc lõm xuống), một vị trí “mềm hơn” có thể giúp chống lại lực đẩy này và cải thiện chất lượng lỗ.
Tháo 2 êcu hãm (½ inch) siết chặt cụm giảm chấn liên kết quay vào mặt dưới khung đầu lấy lõi (Hình 26).
Hạ thấp cụm giảm chấn xuống để các vòng chêm lộ ra (Hình 26).
Di chuyển 1 hoặc 2 vòng chêm mỗi bên từ cụm giảm chấn đến đỉnh của khung đầu lấy lõi. Mỗi vòng chêm tương đương với ½ inch. Vòng chêm của bửng dưới phải nằm lại trên cụm giảm chấn.
Lắp ráp lại cụm giảm chấn vào khung đầu lấy lõi. Đảm bảo rằng vòng đệm D được lắp đặt vào khung đầu lấy lõi như được minh họa trong Hình 26. Siết chặt 2 êcu hãm.
Để xem hiệu quả điều chỉnh, chỉ điều chỉnh từ 3 đến 4 cụm để so sánh vị trí ban đầu và vị trí mới trên đường chạy thử. Khi đã có được kết quả như ý, hãy di chuyển các cụm còn lại lên cùng độ cao với các tay đòn mong muốn.
Việc điều chỉnh hoặc sửa chữa máy trong khi bộ kéo đang chạy có thể dẫn đến tai nạn và chấn thương nặng hoặc tử vong
Trước khi rời khỏi vị trí vận hành, nhả truyền động hệ dẫn động PTO, gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa.
Trước khi sửa máy, hạ máy xuống giá kệ hoặc khối đỡ thích hợp.
Đảm bảo mọi thiết bị an toàn đều nằm chắc chắn ở đúng vị trí trước khi tiếp tục vận hành.
Hãy bật Hệ dẫn động PTO khi tốc độ động cơ thấp. Tăng tốc độ động cơ để đạt đến tốc độ hệ dẫn động PTO 540 vòng/phút (tối đa) và hạ máy xuống. Vận hành động cơ ở tốc độ máy chạy trơn tru nhất.
Note: Thay đổi tốc độ động cơ/hệ dẫn động PTO ở số bộ kéo cụ thể (hoặc vị trí bàn đạp thủy tĩnh cố định trên bộ kéo có hộp số thủy tĩnh) không làm thay đổi khoảng cách lỗ.
Rẽ thật đều khi sục khí. Không rẽ gấp khi máy đang hạ xuống. Lên kế hoạch cho đường sục khí trước khi hạ máy xuống.
Nếu tải vận hành làm chậm tốc độ động cơ khi máy sục khí trên nền đất cứng hoặc đang lên dốc, hãy nâng nhẹ máy lên đến khi động cơ lấy lại tốc độ rồi sau đó lại hạ máy xuống.
Không sục khí nếu mặt đất quá cứng hoặc khô. Có hiệu quả tốt nhất sau khi mưa hoặc khi cỏ được tưới ngày hôm trước.
Note: Nếu roller nhấc lên khỏi mặt đất khi sục khí hoặc nền đất quá cứng để đạt đến độ sâu mong muốn; hãy giảm độ sâu sục khí cho đến khi roller chạm vào mặt đất trong khi vận hành.
Hãy tăng độ xâm nhập của máy nếu nền đất cứng. Dọn sạch lõi và sục khí ở độ sâu sâu hơn, tốt nhất là sau khi tưới nước.
ProCore 864 được đặt lệch về phía bên phải của bộ kéo để có thể sục khí mà lốp xe không cán qua các lõi. Bất cứ khi nào có thể, hãy sục khí với độ lệch dài hơn so với đường sục khí trước đó.
Luôn kiểm tra/điều chỉnh liên kết trên mỗi khi thay đổi độ sâu sục khí. Phần trước của máy phải thẳng đứng.
Thường xuyên nhìn về phía sau để đảm bảo máy vận hành bình thường và vẫn đang thẳng hàng với những đường trước đó.
Luôn dọn sạch khu vực có các bộ phận máy hư hỏng, chẳng hạn như răng gãy, v.v. để tránh bị các máy cắt cỏ hay thiết bị bảo dưỡng sân cỏ khác nhặt lên và ném đi.
Thay các răng gãy và kiểm tra và sửa chữa hư hỏng cho những răng còn sử dụng được. Sửa chữa các hư hỏng khác của máy trước khi bắt đầu vận hành.
Đỗ máy trên bề mặt phẳng, gài phanh tay, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ cho máy dừng tất cả mọi chuyển động trước khi rời máy.
Duy trì tất cả các bộ phận của máy ở tình trạng hoạt động tốt và cố định chặt tất cả phần cứng.
Thay tất cả các nhãn mác bị mòn, hư hỏng hoặc còn thiếu.
Để bắt đầu vận chuyển, hãy nâng máy lên và tắt hệ dẫn động PTO. Để tránh mất kiểm soát, hãy băng qua dốc nghiêng thật chậm rãi, giảm tốc độ khi tiếp cận khu vực gồ ghề băng qua những đoạn đường nhiều dốc một cách cẩn thận.
Important: Không vượt quá tốc độ vận chuyển 24 km/h.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau mỗi lần sử dụng |
|
Important: Không sử dụng nước lợ hoặc nước tuần hoàn để làm sạch máy.
Sau khi sử dụng hàng ngày, hãy rửa kỹ máy bằng ống mềm làm vườn không có mắt phun để áp suất nước dư không làm bẩn và làm hỏng phớt dầu và vòng bi.
Note: Sử dụng bàn chải để loại bỏ chất bẩn hoặc mảnh vụn đóng lớp dày, khô hoặc nén chặt.
Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ để làm sạch nắp.
Kiểm tra xem máy có bị hư hỏng, rò rỉ dầu và các bộ phận và răng có bị mòn hay không.
Sau khi làm sạch máy, bôi mỡ mọi đường dẫn truyền động và vòng bi roller; tham khảo Bôi mỡ Vòng bi và Ống lót.
Phun sương dầu nhẹ lên các vòng bi đầu lấy lõi (liên kết tay quay và bộ giảm chấn).
Tháo, làm sạch và tra dầu răng.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau 8 giờ đầu tiên |
|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Sau mỗi lần sử dụng |
|
50 giờ một lần |
|
100 giờ một lần |
|
250 giờ một lần |
|
500 giờ một lần |
|
Trước khi bảo quản |
|
Hàng năm |
|
Trước khi điều chỉnh, làm sạch, bảo dưỡng, hoặc xuống máy, hãy thực hiện theo các bước sau:
Đặt máy trên bề mặt bằng phẳng.
Di chuyển công tắc tiết lưu đến vị trí chạy rỗi thấp.
Tắt hệ dẫn động PTO.
Đảm bảo lực kéo ở vị trí tự do (về số 0).
Gài phanh tay.
Tắt động cơ bộ kéo và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Chờ cho các bộ phận của máy nguội trước khi tiến hành bảo trì.
Chỉ thực hiện những hướng dẫn bảo trì được mô tả trong hướng dẫn sử dụng này. Nếu cần sửa chữa lớn hoặc nếu cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ với nhà phân phối Toro được ủy quyền.
Đảm bảo máy ở trong điều kiện vận hành an toàn bằng cách xoáy chặt các loại đai ốc, bu lông và vít.
Nếu có thể, không thực hiện bảo trì trong khi động cơ đang chạy. Không lại gần các bộ phận đang chuyển động.
Không kiểm tra hoặc điều chỉnh độ căng xích khi động cơ bộ kéo đang chạy.
Hãy cẩn thận nhả áp lực của các bộ phận có năng lượng dự trữ.
Đỡ máy bằng các khối hoặc giá kệ khi làm việc bên dưới máy. Không bao giờ dựa vào hệ thống thủy lực để nâng đỡ máy.
Kiểm tra bu lông gắn răng mỗi ngày để đảm bảo chúng đã được siết chặt theo thông số kỹ thuật.
Đảm bảo tất cả các bộ phận bảo vệ được lắp đặt và mui máy đã đóng chắc chắn sau khi bảo trì hoặc điều chỉnh máy.
Để đảm bảo máy hoạt động an toàn, tối ưu, chỉ sử dụng các phụ tùng thay thế chính hãng của Toro. Các phụ tùng thay thế của các nhà sản xuất khác có thể gây nguy hiểm và việc sử dụng chúng có thể làm mất hiệu lực bảo hành của sản phẩm.
Nếu máy không được nâng lên đúng cách bằng các khối hoặc con đội kê, máy có thể di chuyển hoặc đổ, dẫn đến chấn thương cá nhân.
Đảm bảo máy được đặt trên bề mặt cứng, bằng phẳng chẳng hạn như sàn bê tông. Luôn luôn chặn lốp xe bộ kéo.
Trước khi nâng máy, tháo tất cả các bộ gá có thể ảnh hưởng đến việc nâng máy an toàn và đúng cách.
Khi đổi bộ gá hoặc tiến hành các bảo dưỡng khác, hãy sử dụng đúng các khối, tời hoặc kích nâng.
Dùng con đội kê hoặc các khối gỗ chắc chắn để nâng đỡ máy.
Note: Nếu có thể, hãy sử dụng tời để nâng phần sau máy lên. Sử dụng các khoen trong vỏ vòng bi đầu lấy lõi làm điểm gắn tời (Hình 27).
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
50 giờ một lần |
|
Vòng bi hoạt động chính của máy có phớt dầu trọn đời và không cần bảo trì hoặc bôi trơn. Điều này làm giảm thiểu số lần bảo trì cần thiết và loại bỏ nguy cơ mỡ hoặc dầu bị rơi ra sân cỏ.
Có những núm tra mỡ cần phải bôi trơn bằng mỡ SAE đa năng có nhiệt độ cao và hiệu suất áp suất (EP) cao hoặc mỡ SAE đa năng gốc lithium.
Important: Bôi trơn núm ngay sau mỗi lần rửa bất kể khoảng cách thời gian được liệt kê.
Bôi mỡ máy ở những vị trí sau:
Trục truyền động hệ dẫn động PTO (3) (Hình 28)
Vòng bi roller (ProCore 864: 2; ProCore 1298: 4) (Hình 29)
Vòng bi trục truyền động (ProCore 864: 1; ProCore 1298: 2) (Hình 30)
Important: Vòng bi rất hiếm khi bị hỏng do các khiếm khuyết trong vật liệu hoặc tay nghề. Lý do hỏng phổ biến nhất là do độ ẩm và chất bẩn lọt qua các phớt dầu bảo vệ. Những vòng bi được bôi mỡ dựa vào việc bảo dưỡng thường xuyên để loại bỏ các mảnh vụn có hại ra khỏi khu vực vòng bi. Những vòng bi phớt dầu dựa vào việc đổ đầy mỡ đặc biệt lúc đầu và phớt dầu tích hợp mạnh mẽ để giữ cho các chất bẩn và hơi ẩm không vào trong các bộ phận lăn.
Vòng bi phớt dầu không cần phải bôi trơn hay bảo trì ngắn hạn. Việc sử dụng các vòng bi phớt dầu sẽ giảm thiểu công sức bảo dưỡng định kỳ và giảm tỉ lệ làm hư hỏng sân cỏ do nhiễm mỡ. Kiểm tra tình trạng vòng bi và tình trạng nguyên vẹn của phớt dầu định kỳ để tránh thời gian dừng máy. Kiểm tra các vòng bi phớt dầu theo mùa và thay thế nếu bị hư hỏng hoặc mòn. Kiểm tra để chắc chắn vòng bi không tạo nhiệt cao, phát ra tiếng ồn, rung quá mức hay rỉ sét; vòng bi phải vận hành trơn tru.
Do điều kiện vận hành mà các vòng bi/sản phẩm phớt dầu này phải chịu tác động (tức là cát, hóa chất cỏ, nước, va đập, v.v.) những bộ phận này được xem là các bộ phận hao mòn bình thường. Những vòng bi bị hỏng không phải do khiếm khuyết về vật liệu hoặc tay nghề thường sẽ không được bảo hành.
Note: Tuổi thọ vòng bi có thể bị quy trình rửa không đúng cách ảnh hưởng xấu. Không rửa máy khi còn nóng và tránh phun áp suất cao hoặc khối lượng lớn vào vòng bi.Những vòng bi mới thường đẩy một số mỡ ra khỏi phớt dầu trên máy mới. Mỡ bị đẩy ra chuyển sang màu đen do chứa mảnh vụn và không phải do nhiệt độ quá cao. Lau sạch mỡ thừa trên phớt dầu này sau 8 tiếng đầu tiên. Khu vực xung quanh mép phớt dầu sẽ luôn có vẻ ẩm ướt. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến tuổi thọ vòng bi mà sẽ giữ cho mép phớt dầu luôn được bôi trơn.Thay vòng bi đầu lấy lõi mỗi 500 giờ. Nhà phân phối của bạn có bán một bộ công cụ bảo dưỡng vòng bi có thể bao phủ hoàn toàn đầu lấy lõi.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
100 giờ một lần |
|
Hộp số được đổ đầy dầu hộp số 80W-90 hoặc tương đương. Để hộp số nguội trước khi kiểm tra bôi trơn.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau 8 giờ đầu tiên |
|
250 giờ một lần |
|
Hộp số được đổ đầy dầu hộp số 80W-90 hoặc tương đương.
Lau sạch mảnh vụn khỏi nút miệng rót và nắp xả để tránh nhiễm bẩn (Hình 31).
Tháo nút miệng rót để thoát khí.
Đặt khay xả dầu dưới ống xả và tháo nắp xả.
Note: Độ nhớt cao của dầu nguội kéo dài thời gian xả (khoảng 30 phút).
Khi dầu đã xả hết, hãy lắp nắp xả.
Đổ đầy 1650 ml dầu bánh răng 80W-90 chất lượng cao vào hộp số.
Lắp nút miệng rót.
Kiểm tra mức dầu.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau 8 giờ đầu tiên |
|
250 giờ một lần |
|
Sau 8 giờ sử dụng đầu tiên, hãy kiểm tra chốt hãm của đầu lấy lõi để đảm bảo duy trì mô-men xoắn chính xác. Các yêu cầu về mô-men xoắn của chốt hãm được liệt kê trên nhãn mác dịch vụ tham khảo bên dưới và nằm ở đầu lấy lõi.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Hàng năm |
|
(Các) dây đai truyền động trong máy có độ bền cao. Tuy nhiên, việc tiếp xúc thường xuyên với bức xạ UV, ozon hoặc tiếp xúc ngẫu nhiên với hóa chất có thể làm giảm chất lượng hợp chất cao su theo thời gian và dẫn đến hao mòn sớm hoặc tổn hao vật liệu (tức là đứt đoạn).
Việc kiểm tra dây đai hàng năm rất được khuyến nghị để tìm các dấu hiệu hao mòn, vết nứt quá mức trên đệm, hoặc các mảnh vụn lớn mắc kẹt vào để thay thế khi cần.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Đảm bảo dây đai được căng đúng cách để máy hoạt động chính xác và tránh bị hao mòn không cần thiết.
Kiểm tra xem độ căng dây đai đã thích hợp chưa bằng cách nén lò xo cần căng đến chiều dài 146 mm; tham khảo Hình 33.
Điều chỉnh độ căng dây đai như sau:
Tháo nắp đầu lấy lõi phía sau (Hình 34).
Tháo bu lông gắn tấm chắn ròng rọc và tháo tấm chắn (Hình 34).
Nới lỏng êcu hãm siết chặt đĩa hãm lò xo (Hình 35).
Điều chỉnh đĩa hãm lò xo để đạt được chiều dài lò xo nén cần thiết (Hình 35).
Siết chặt êcu hãm vào đĩa hãm lò xo để khóa điều chỉnh.
Lắp đặt tấm chắn ròng rọc và nắp đầu lấy lõi.
Note: Bạn không cần tháo tay đòn dập bên ngoài để thay dây đai truyền động.
Tháo nắp đầu lấy lõi phía sau (Hình 36).
Tháo bu lông gắn tấm chắn ròng rọc và tháo tấm chắn (Hình 36).
Tháo các chốt hãm siết chặt tấm ngăn đất và tấm ngăn dây đai dưới (Hình 37). Tháo tấm ngăn đất và tấm ngăn dây đai dưới.
Để nhả độ căng của lò xo cần căng, hãy nới lỏng êcu hãm siết chặt đĩa hãm lò xo (Hình 38) và xoay đĩa hãm lò xo.
Lò xo đang căng, cẩn thận khi điều chỉnh hoặc tháo.
Nới lỏng và tháo 2 êcu hãm và vòng đệm siết chặt bộ giảm chấn liên kết quay cho tay đòn dập số 1 (Hình 39).
Hạ thấp bộ giảm chấn liên kết quay khỏi khung đầu lấy lõi.
Luồn dây đai truyền động xuống qua khung đầu lấy lõi và xung quanh đầu dưới của tay đòn dập số 1 (Hình 39).
Luồn dây đai truyền động mới xung quanh đầu dưới của tay đòn dập số 1 và lên trên qua khung đầu lấy lõi.
Đặt đai truyền động lên ròng rọc quay, dưới cụm cần căng và trên ròng rọc dẫn động.
Nâng bộ giảm chấn liên kết quay cho cánh tay đòn #1 lên đến khung đầu lấy lõi. Đảm bảo rằng các vòng chêm của bộ giảm chấn được lắp đặt ở vị trí giống như khi tháo ra.
Siết chặt bộ giảm chấn liên kết quay vào đầu lấy lõi bằng 2 vòng đệm và êcu hãm đã được tháo ra trước đó.
Lắp đặt và điều chỉnh ròng rọc cần căng của dây đai và điều chỉnh nó đến độ căng thích hợp.
Lắp đặt tấm chắn đất và tấm chắn dây đai dưới. Điều chỉnh tấm chắn dưới để đảm bảo khoảng sáng với dây đai.
Lắp đặt ròng rọc và nắp đầu lấy lõi.
Các tấm chắn bên đầu lấy lõi nên được điều chỉnh để đáy cách sân cỏ từ 25 đến 38 mm trong khi sục khí.
Nới lỏng bu lông và đai ốc siết chặt tấm chắn bên vào khung (Hình 40)
Điều chỉnh tấm chắn bên lên hoặc xuống để siết chặt các đai ốc.
Mọi bộ phận bảo vệ sân cỏ (Hình 41) phải được thay nếu bị hỏng hoặc mòn đến độ dày mỏng hơn ¼ inch. Bộ phận bảo vệ sân cỏ có thể móc và làm rách sân cỏ, gây ra hư hỏng ngoài ý muốn.
Thiết kế đầu lấy lõi đồng bộ của máy mang đến khả năng vận hành trơn tru hàng đầu trong ngành trong khi vẫn tính toán được thời gian.
ProCore 864 (Hình 42)
Mỗi cặp tay đòn quay được nối với nhau thông qua một vỏ vòng bi được đặt thời gian cách nhau 180 độ (tức là các vị trí tay đòn quay 1-2, 3-4, 5-6, 7-8). Các cặp liền kề đều được thiết lập cùng một thời gian trong khi cặp sau đó sẽ trễ hơn 120 độ. Các cặp đúc khớp nối giống nhau được sử dụng giữa tất cả các cặp liền kề (tức là vị trí khớp nối 2-3, 4-5, 6-7). Để giảm độ rung khi vận hành hơn nữa, 2 đối trọng được thêm vào ở vị trí số 1 trên ròng rọc và vị trí số 8.
Note: Các con số được đúc trên tay đòn quay không khớp với dấu chỉ báo nâng trên vỏ vòng bi dành cho máy ProCore 864.
ProCore 1298 (Hình 43)
Bộ phận này bao gồm 2 đầu lấy lõi độc lập với 6 tay đòn mỗi đầu. Thời gian của một trong hai đầu lấy lõi không phụ thuộc vào đầu lấy lõi liền kề với nó. Dấu thời gian có thể dễ dàng xác định bằng các con số được đúc trên các khối đúc tay đòn quay và bộ định vị nâng trên vỏ vòng bi. Tay đòn #1 luôn khởi động cùng với ròng rọc dẫn động.
Important: Tham khảo hướng dẫn sử dụng trục truyền động hệ dẫn động PTO để biết thêm thông tin về vận hành và an toàn.
Note: Bạn có thể cất giữ máy trên giá kệ ở những kệ kê hàng vận chuyển ban đầu.
Đỗ máy và bộ kéo trên bề mặt phẳng, tắt hệ dẫn động PTO, gài phanh tay, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ cho tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại trước khi rời vị trí vận hành.
Note: Giá kệ nặng khoảng 85 kg.
Căn chỉnh các tấm đỡ của giá kệ với giá chân đế trên khung móc của máy (Hình 45)
Hạ máy thấp xuống giá kệ đến khi các lỗ trên chân đế thẳng hàng với các lỗ trên giá chân đế của cầu móc (Hình 45).
Siết chặt giá kệ vào máy bằng 2 chốt giá kệ và 2 kẹp ghim (Hình 46).
Từ từ hạ máy xuống đến khi máy tiếp xúc với giá kệ.
Tháo 2 chốt giữ bánh xe và trượt tay đòn liên kết dưới khỏi chốt cầu móc của máy (Hình 47).
Giữ lại các chốt giữ bánh xe với máy.
Nới lỏng các êcu hãm (Hình 48) và xoay liên kết điều chỉnh phía trên để nhả độ căng giữa máy và bộ kéo.
Tháo chốt giữ bánh xe và chốt liên kết siết chặt đầu liên kết điều chỉnh trên vào tấm cầu móc trên của máy (Hình 48).
Tháo chốt giữ bánh xe và chốt liên kết siết chặt đầu liên kết điều chỉnh trên vào giá liên kết của bộ kéo (Hình 48).
Note: Giữ lại chốt giữ bánh xe và chốt liên kết trên với máy.
Ngắt kết nối xích tấm chắn an toàn (Hình 49) từ hệ dẫn động PTO của bộ kéo (chỉ áp dụng với CE).
Kéo vòng đai khóa trở lại để ngắt kết nối trục truyền động hệ dẫn động PTO và trục đầu ra hệ dẫn động PTO trên bộ kéo.
Trượt trục truyền động hệ dẫn động PTO về phía sau và tháo ra khỏi bộ kéo.
Sử dụng xích tấm chắn an toàn để đỡ trục truyền động hệ dẫn động PTO bằng cách lắp ráp xích giữa tấm chắn hệ dẫn động PTO và máy (Hình 51).
Note: Việc đỡ trục truyền động hệ dẫn động PTO khiến nó không chạm đất.
Trước khi điều chỉnh, làm sạch, cất giữ hay sửa chữa máy, hãy đỗ máy trên bề mặt phẳng, gài phanh tay của máy kéo, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ máy dừng tất cả mọi chuyển động lại trước khi rời khỏi máy kéo.
Cất giữ máy trên giá kệ trên bề mặt bằng phẳng và chắc chắn để máy không bị lún hoặc lật.
Cất giữ máy ở khu vực không có hoạt động của con người.
Không cho trẻ em chơi đùa trên hoặc xung quay máy đã cất giữ.
Vào cuối mùa sục khí hoặc khi máy đã được bảo quản trong thời gian dài, hãy thực hiện quy trình sau:
Làm sạch mọi chất hoặc mỡ tích tụ trên máy hoặc các bộ phận chuyển động.
Tháo và làm sạch răng. Phủ dầu lên các răng để ngăn rỉ sét trong khi bảo quản.
Mở mui máy và làm sạch bên trong máy.
Bôi trơn tất cả núm tra mỡ.
Cất giữ máy trên giá kệ đã được cung cấp trên một bề mặt cứng, khô.
Đỡ trục truyền động hệ dẫn động PTO lên vị trí cất giữ bằng dây buộc để tránh bị hư hỏng, hoặc tháo hệ dẫn động PTO và cất giữ dưới mui để giảm thiểu sự ăn mòn.
Sơn roller và sơn lại những vết trầy xước trên bề mặt sơn.
Thay thế các nhãn dán bị thiếu hoặc hư hỏng.
Cất giữ máy trong một tòa nhà khô ráo, an toàn. Khi bảo quản máy trong nhà, bạn sẽ đỡ mất công sức bảo trì, giữ cho máy có tuổi thọ hoạt động lâu hơn và tăng giá trị còn lại của máy. Nếu không thể bảo quản máy trong nhà, hãy phủ bạt nặng hoặc vải dầu lên máy và cố định thật chặt.