Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Đây là máy cắt cỏ ngồi lái, có lưỡi cắt theo guồng xoắn, được thiết kế để nhân viên vận hành chuyên nghiệp của công ty sử dụng trong các ứng dụng thương mại. Máy chủ yếu được thiết kế để cắt cỏ trên sân cỏ được bảo dưỡng tốt. Việc sử dụng sản phẩm này cho các mục đích khác với mục đích sử dụng ban đầu có thể gây nguy hiểm cho bạn và những người xung quanh.
Hãy đọc kỹ thông tin này để hiểu cách vận hành và bảo trì sản phẩm của bạn đúng cách cũng như để tránh gây chấn thương và hư hỏng sản phẩm. Bạn là người chịu trách nhiệm vận hành sản phẩm đúng cách và an toàn.
Hãy truy cập www.Toro.com để biết thêm thông tin, bao gồm những lời khuyên về an toàn, tài liệu đào tạo, thông tin về phụ kiện, trợ giúp tìm đại lý hoặc đăng ký sản phẩm của bạn.
Bất cứ khi nào bạn cần dịch vụ, phụ tùng Toro chính hãng hoặc thông tin bổ sung, vui lòng chuẩn bị sẵn mẫu máy, số sê-ri của sản phẩm và liên hệ với Đại lý Dịch vụ được Ủy quyền hoặc Dịch vụ Khách hàng của Toro. Hình 1 xác định vị trí ghi thông tin về mẫu máy và số sê-ri trên sản phẩm. Hãy viết các số vào khoảng trống cho sẵn.
Important: Bạn có thể quét mã QR trên tấm biển số sê-ri (nếu được trang bị) để truy cập thông tin về bảo hành, phụ tùng và các sản phẩm khác bằng thiết bị di động của bạn.
Sản phẩm này tuân thủ tất cả các chỉ thị liên quan của Châu Âu. Để biết chi tiết, vui lòng xem tờ Tuyên bố Tuân thủ (DOC) cụ thể của từng sản phẩm.
Việc sử dụng hoặc vận hành máy này trên bất kỳ vùng đất có rừng cây, bụi rậm hoặc cỏ bao phủ nào là hành vi vi phạm Mục 4442 hoặc 4443 của Bộ luật Tài nguyên Công California, nếu máy không được trang bị bộ ngăn tia lửa, theo định nghĩa ở Mục 4442, được duy trì trong trạng thái hoạt động hiệu quả hoặc máy không được chế tạo, trang bị và bảo trì giúp phòng ngừa hỏa hoạn.
Hướng dẫn sử dụng máy đính kèm cung cấp thông tin liên quan đến Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) của Hoa Kỳ và Quy định Kiểm soát Khí thải của California về các hệ thống khí thải, bảo trì và bảo hành. Bạn có thể đặt hàng các phụ tùng thay thế từ nhà sản xuất máy.
CALIFORNIA
Cảnh báo theo Dự luật 65
Khói thải từ động cơ diesel và một số thành phần của khí thải đó được Tiểu bang California xem là nguyên nhân gây ung thư, dị tật bẩm sinh và gây hại cho hệ sinh sản.
Cọc bình ắc quy, thiết bị đầu cuối và phụ kiện liên quan đến ắc quy có chứa chì và các hợp chất của chì, các hóa chất được Tiểu bang California xem là nguyên nhân gây ra ung thư và gây hại cho hệ sinh sản. Rửa tay sau khi xử lý.
Việc sử dụng sản phẩm này có thể dẫn đến tình trạng phơi nhiễm với hóa chất được Tiểu Bang California xem là nguyên nhân gây ung thư, dị tật bẩm sinh hoặc gây hại cho hệ sinh sản.
Sản phẩm này có thể cắt cụt tay, chân và có thể làm bắn văng vật thể ra xung quanh.
Đọc và hiểu nội dung của Hướng dẫn Vận hành này trước khi khởi động động cơ.
Bạn cần tập trung cao độ khi vận hành máy. Tránh bị phân tâm vào bất kỳ hoạt động nào khác; nếu không, bạn có thể gây chấn thương cho bản thân hoặc gây thiệt hại về tài sản.
Không để tay hoặc chân của bạn gần các bộ phận đang chuyển động của máy.
Không vận hành máy khi tất cả các bộ phận bảo vệ và các thiết bị bảo vệ an toàn khác không ở đúng vị trí và không hoạt động bình thường trên máy.
Không để những người xung quanh và trẻ em lại gần khu vực vận hành. Không bao giờ cho phép trẻ em vận hành máy.
Tắt động cơ, rút chìa khóa, và chờ máy dừng tất cả mọi chuyển động trước khi rời khỏi vị trí của người vận hành. Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Ký hiệu cảnh báo an toàn (Hình 2) được trình bày cả trong sách hướng dẫn này và trên máy để xác định các thông báo an toàn quan trọng mà bạn phải tuân theo để phòng ngừa tai nạn.
Ký hiệu cảnh báo an toàn xuất hiện phía trên thông tin để cảnh báo cho bạn về các hành động hoặc tình huống không an toàn và theo sau là từ NGUY HIỂM, CẢNH BÁO hoặc THẬN TRỌNG.
NGUY HIỂM cho biết trường hợp nguy hiểm sắp xảy ra, nếu không tránh, sẽ dẫn đến tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng.
CẢNH BÁO cho biết trường hợp nguy hiểm tiềm ẩn, nếu không tránh, có thể dẫn đến tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng.
THẬN TRỌNG cho biết trường hợp nguy hiểm tiềm ẩn, nếu không tránh, có thể dẫn đến thương tích nhẹ hoặc trung bình.
Hướng dẫn sử dụng này sử dụng hai từ khác để nêu bật thông tin. Các chú ý quan trọng về thông tin cơ học đặc biệt và Lưu ý đều nhấn mạnh thông tin chung mà bạn cần đặc biệt quan tâm.
Người vận hành có thể dễ dàng nhìn thấy các nhãn mác và hướng dẫn an toàn được đặt gần bất kỳ khu vực tiềm ẩn nguy hiểm nào. Hãy thay thế bất kỳ nhãn mác nào bị hỏng hoặc bị thiếu. |
Máy CE
Mẫu 03170
Mẫu 03171
Note: Xác định các mặt bên trái và bên phải của máy từ vị trí vận hành bình thường.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Cụm bánh trước | 2 |
Cụm bánh trước | 1 |
Important: Vành và lốp của bánh sau hẹp hơn so với 2 vành và lốp phía trước.
Gắn cụm bánh xe vào trục bánh xe với thân van được căn chỉnh hướng ra ngoài.
Siết chặt bánh xe vào trục bằng đai ốc vấu, và tạo cặp ngẫu lực cắt nhau lên đai ốc từ 61 đến 88 N∙m.
Lặp lại các bước 1 và 2 đối với các cụm bánh xe khác.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Tay lái | 1 |
Nắp tay lái | 1 |
Vòng đệm lớn | 1 |
Đai ốc hãm | 1 |
Vít | 1 |
Chất điện phân trong ắc quy có chứa axit sulfuric, có thể gây bỏng nghiêm trọng và nếu ăn phải có thể gây chết người.
Không uống chất điện phân và tránh tiếp xúc với da, mắt hoặc quần áo. Đeo kính bảo hộ và găng tay cao su.
Nạp đầy ắc quy ở nơi luôn có sẵn nước sạch để rửa sạch da.
Tháo 2 núm đang siết chặt nắp ắc quy vào máy và tháo nắp (Hình 4).
Đo điện áp của ắc quy.
Note: Nếu bạn đo được từ 12,4 V trở lên, thì ắc quy đã được sạc.
Nếu bạn đo được từ 12,3 V trở xuống, hãy sạc ắc quy với tốc độ 3 đến 4 A trong 4 đến 8 giờ.
Sạc ắc quy có giải phóng khí có thể gây nổ.
Để ắc quy tránh xa tia lửa và ngọn lửa.
Không được hút thuốc gần ắc quy.
Khi sạc xong ắc quy, phải ngắt kết nối bộ sạc khỏi ổ cắm điện và các cọc ắc quy.
Lắp cáp dương (màu đỏ) vào cực dương (+) của ắc quy, và cố định chúng bằng bu lông chữ T và đai ốc (Hình 5).
Note: Đảm bảo cực dương (+) nằm hoàn toàn trên toàn bộ cọc và cáp được đặt vừa khít với ắc quy.
Important: Cáp không được tiếp xúc với vỏ ắc quy.
Lắp cáp âm (màu đen) vào cực âm (-) của ắc uy, và cố định chúng bằng bu lông chữ T và đai ốc (Hình 5).
Định tuyến cáp ắc quy không chính xác có thể làm hỏng máy kéo và dây cáp, gây ra tia lửa. Tia lửa có thể gây nổ khí bình ắc quy, gây thương tích cá nhân.
Luôn ngắt kết nối cáp âm (màu đen) của ắc quy trước khi ngắt kết nối cáp dương (màu đỏ).
Luôn kết nối cáp dương (màu đỏ) của ắc quy trước khi kết nối cáp âm (màu đen).
Important: Nếu bạn đã từng tháo ắc quy, hãy đảm bảo lắp các bu lông kẹp ắc quy với đầu bu lông nằm ở mặt dưới và các đai ốc ở mặt trên. Nếu lắp ngược các bu lông kẹp, chúng có thể cản trở các ống thủy lực khi dịch chuyển các dao xoắn.
Bôi cả hai đầu nối ắc quy bằng mỡ bôi ngoài Grafo 112X (Số Bộ phận Toro 505-47) hoặc mỡ nhẹ để tránh bị ăn mòn.
Trượt ngăn cao su qua cực dương để tránh xảy ra hiện tượng đoản mạch.
Lắp nắp ắc quy.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Máy đo góc (cầm tay) | 1 |
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Xác minh máy đã cân bằng bằng cách đặt máy đo góc cầm tay (được cấp kèm theo máy) trên thanh ngang của khung, cạnh bình nhiên liệu (Hình 6).
Nếu máy đo góc không cho chỉ số 0°, hãy di chuyển máy đến vị trí mà chỉ số trên máy đo góc cầm tay đạt được 0°.
Kiểm tra bộ chỉ báo độ dốc gắn trên ống lái của máy (Hình 7).
Note: Bộ chỉ báo độ dốc phải có chỉ số 0° khi nhìn từ vị trí của người vận hành.
Nếu bộ chỉ báo độ dốc không cho chỉ số 0°, hãy nới lỏng 2 vít và 2 êcu hãm đang siết chặt máy đo góc vào khung gắn, điều chỉnh bộ chỉ báo để đạt chỉ số 0° rồi siết chặt các vít và đai ốc.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Cụm thanh lăn | 1 |
Bu lông đầu mặt bích | 4 |
Êcu hãm | 4 |
Kẹp ống mềm | 1 |
Vận hành máy khi thanh lăn bị hỏng hoặc đã bị chỉnh sửa có thể không đảm bảo khả năng bảo vệ, có thể gây thương tích hoặc tử vong khi lật xe.
Không lắp thanh lăn bị hỏng hoặc đã chỉnh sửa vào máy.
Phải thay thanh lăn bị hỏng; không sửa chữa hoặc thay đổi thanh lăn đó.
Hạ thanh lăn lên trên khung gắn bộ kéo, căn chỉnh các lỗ gắn. Đảm bảo ống thông hơi trên thanh lăn nằm ở phía bên trái của máy (Hình 8).
Siết chặt mỗi bên của thanh lăn vào khung gắn bằng 2 bu lông đầu mặt bích và 2 êcu hãm (Hình 8). Xoay mô-men xoắn lên chốt hãm đến 81 N∙m.
Siết chặt ống mềm thông hơi đường dẫn nhiên liệu vào ống thông hơi trên thanh lăn bằng kẹp ống mềm.
Khởi động động cơ khi ống mềm thông hơi đường dẫn nhiên liệu đang bị ngắt khỏi ống thông hơi sẽ khiến nhiên liệu chảy ra khỏi ống mềm, làm tăng nguy cơ cháy, nổ. Cháy hoặc nổ do nhiên liệu có thể gây bỏng cho bạn và những người khác, cũng có thể gây thiệt hại về tài sản.
Nối ống mềm thông hơi đường dẫn nhiên liệu với ống thông hơi trước khi khởi động động cơ.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Bộ tay đòn nâng (bộ tùy chọn – đặt hàng riêng) | 1 |
Chèn thanh trục vào mỗi tay đòn nâng và căn chỉnh các lỗ gắn (Hình 9).
Siết chặt các thanh trục vào tay đòn nâng bằng 2 bu lông (5/16 x 7/8 inch).
Xoay mô-men xoắn lên bu lông từ 37 đến 45 N∙m.
Ở phía trước của máy, tháo 2 vít có mũ mặt bích (1/2 x 2 inch) đang siết chặt liên kết trục quay với trục quay tay đòn nâng rồi tháo liên kết (Hình 10).
Note: Giữ lại liên kết trục quay và vít có mũ.
Lắp các tay đòn nâng vào trục quay tay đòn nâng như được minh họa trong (Hình 11).
Lắp liên kết trục quay với trục quay tay đòn nâng (Hình 11) bằng 2 vít có mũ mặt bích (1/2 x 2 inch) mà bạn đã tháo ra trong Chuẩn bị Lắp Tay đòn Nâng.
Xoay mô-men xoắn lên vít có mũ đến 95 N∙m.
Loại mỡ: Mỡ lithium số 2
Căn chỉnh đĩa dầu ở bên dưới các mối nối thủy lực của xilanh nâng (Hình 13).
Tại xilanh nâng, nới lỏng khớp nối xoay thẳng của ống mềm hồi lưu và khớp nối xoay 90° của ống mềm nâng (Hình 14).
Quấn một miếng giẻ xung quanh các khớp nối ống mềm.
Từ từ di chuyển thanh xilanh nâng cho đến khi nó khớp với các lỗ trên mặt bích của tay đòn nâng bên phải (Hình 15).
Important: Một số chất lỏng thủy lực bị đẩy ra ở các khớp nối ống mềm khi bạn di chuyển thanh xilanh nâng.
Lắp thanh vào các mặt bích bằng chốt gắn, 2 vòng chêm và 2 vòng móc (Hình 15).
Bôi mỡ lithium số 2 vào các núm tra mỡ của tay đòn nâng và xilanh thủy lực (Hình 15).
Tạo mô-men xoắn lên các khớp nối xoay của ống mềm hồi lưu và ống mềm nâng từ 37 đến 45 N∙m.
Làm sạch chất lỏng thủy lực khỏi máy.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Dao xoắn (bộ phận tùy chọn – đặt hàng riêng) | 3 |
Tháo các dao xoắn ra khỏi hộp bìa.
Điều chỉnh các dao xoắn theo hướng dẫn trong Hướng dẫn Vận hành của dao xoắn.
Note: Các khung vận chuyển phía trước là một phần của bộ tay đòn nâng tùy chọn.
Căn chỉnh các lỗ ở các tấm của khung vận chuyển phía trước với các lỗ ở các tấm gắn dao xoắn (Hình 17).
Căn chỉnh vòng đệm giữa tấm vận chuyển và liên kết (Hình 17), đồng thời lắp lỏng các tấm và vòng chêm bằng bu lông đầu dù cổ vuông (3/8 x 2-1/4 inch), vòng đệm và êcu hãm mặt bích (3/8 inch).
Note: Nếu bắt đầu lắp ráp từ mặt sau của dao xoắn, hãy sử dụng lỗ ở giữa của tấm.
Lặp lại bước 2 ở các lỗ và liên kết khác trên tấm.
Xoay mô-men xoắn lên các êcu hãm mặt bích từ 37 đến 45 N∙m.
Lặp lại các bước từ 1 đến 4 đối với dao xoắn và khung vận chuyển phía trước khác.
Note: Khung vận chuyển phía sau là một phần của bộ tay đòn nâng tùy chọn.
Căn chỉnh lỗ trên khung vận chuyển phía sau của các tấm với lỗ trên các tấm gắn dao xoắn
Căn chỉnh vòng đệm giữa tấm vận chuyển và liên kết (Hình 18), đồng thời lắp lỏng các tấm và vòng chêm bằng bu lông đầu dù cổ vuông (3/8 x 2-1/4 inch), vòng đệm và êcu hãm mặt bích (3/8 inch).
Note: Nếu bắt đầu lắp ráp từ mặt sau của dao xoắn, hãy sử dụng lỗ ở giữa của tấm.
Lặp lại bước 2 ở các lỗ và liên kết khác trên tấm.
Xoay mô-men xoắn lên các êcu hãm mặt bích từ 37 đến 45 N∙m.
Note: Các khung vận chuyển phía trước là một phần của bộ tay đòn nâng tùy chọn.
Căn chỉnh các lỗ ở các tấm của khung vận chuyển phía trước với các lỗ ở các tấm gắn dao xoắn (Hình 19).
Căn chỉnh vòng chêm giữa tấm vận chuyển và tấm gắn (Hình 19), đồng thời lắp lỏng các tấm và vòng chêm bằng bu lông đầu dù cổ vuông (3/8 x 1-1/4 inch) và êcu hãm mặt bích (3/8 inch).
Note: Nếu bạn đang bắt đầu lắp ráp từ mặt sau của dao xoắn, hãy sử dụng các lỗ ở giữa của mỗi tấm.
Lặp lại bước 2 ở các lỗ khác trên tấm.
Xoay mô-men xoắn lên các êcu hãm mặt bích từ 37 đến 45 N∙m.
Lặp lại các bước từ 1 đến 4 đối với dao xoắn và khung vận chuyển phía trước khác.
Note: Khung vận chuyển phía sau là một phần của bộ tay đòn nâng tùy chọn.
Căn chỉnh các lỗ ở các tấm của khung vận chuyển phía sau với các lỗ ở các tấm gắn dao xoắn (Hình 15).
Căn chỉnh vòng chêm giữa tấm vận chuyển và tấm gắn (Hình 16), đồng thời lắp lỏng các tấm và vòng chêm bằng bu lông đầu dù cổ vuông (3/8 x 1-1/4 inch) và êcu hãm mặt bích (3/8 inch).
Note: Nếu bạn đang bắt đầu lắp ráp từ mặt sau của dao xoắn, hãy sử dụng các lỗ ở giữa của mỗi tấm.
Lặp lại bước 2 ở các lỗ khác trên tấm.
Xoay mô-men xoắn lên các êcu hãm mặt bích từ 37 đến 45 N∙m.
Trượt vòng đệm chặn lên trên mỗi thanh trục tay đòn nâng phía trước.
Trượt khung vận chuyển dao xoắn lên trên thanh trục và chặn lại bằng chốt giữ bánh xe (Hình 21).
Note: Trên dao xoắn phía sau, đặt vòng đệm chặn giữa phía sau của khung vận chuyển và chốt giữ bánh xe.
Bôi mỡ tất cả các điểm trục của tay đòn nâng và khung vận chuyển.
Important: Đảm bảo các ống mềm không bị xoắn hoặc gập cong hoàn toàn và luồn các ống mềm của dao xoắn phía sau như minh họa trong (Hình 22). Nâng các dao xoắn và dịch chuyển chúng sang bên trái (Kiểu máy 03171). Các ống mềm của dao xoắn phía sau không được tiếp xúc với khung cáp kéo. Chỉnh lại vị trí của các khớp nối và/hoặc ống mềm nếu cần.
Luồn một dây xích lật lên qua khe ở đầu mỗi khung vận chuyển. Siết chặt dây xích lật vào mặt trên cùng của khung vận chuyển bằng bu lông, vòng đệm và êcu hãm (Hình 23).
Đặt các dao xoắn ở phía trước các thanh trục của tay đòn nâng.
Tháo tấm đối trọng và vòng chữ O (Hình 24) ra khỏi đầu bên trong của dao xoắn bên phải.
Tháo nút khỏi vỏ vòng bi ở đầu bên ngoài của dao xoắn bên phải và lắp các tấm đối trọng và miếng đệm.
Tháo nút vận chuyển khỏi vỏ vòng bi trên các dao xoắn còn lại.
Lắp vòng chữ O (đi kèm với dao xoắn) trên mặt bích của mô-tơ truyền động (Hình 25).
Gắn mô-tơ vào đầu truyền động của dao xoắn và siết chặt bằng 2 vít có mũ đi kèm với dao xoắn (Hình 25).
Khởi động động cơ.
Nâng dao xoắn.
Ở các dao xoắn phía trước, đo khoảng cách giữa tay đòn nâng bên trái và khung tấm sàn, và giữa tay đòn nâng bên phải và khung tấm sàn (Hình 26).
Note: Khoảng sáng chính xác là từ 5 đến 8 mm. Nếu khoảng sáng không nằm trong phạm vi này, hãy điều chỉnh xilanh nâng dao xoắn; tham khảo Điều chỉnh Khoảng sáng Tay đòn Nâng và Điều chỉnh Bu lông dừng Tay đòn Nâng.
Important: Thiếu khoảng sáng ở khung tấm phía trước có thể làm hư hại các tay đòn nâng.
Ở dao xoắn phía sau, đo khoảng sáng giữa tấm ôm mòn ở trên của thanh mài mòn dao xoắn phía sau và bửng chắn (Hình 27).
Note: Khoảng sáng chính xác là từ 0,51 đến 2,54 mm. Nếu khoảng sáng không nằm trong phạm vi này, hãy điều chỉnh xilanh nâng dao xoắn; tham khảo Điều chỉnh Khoảng sáng Dao xoắn Phía sau.
Important: Thiếu khoảng sáng ở thanh mài mòn phía sau có thể làm hỏng dao xoắn.
Khởi động động cơ, hạ dao xoắn, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Ở mỗi bên của máy, nới lỏng các đai ốc hãm và đẩy lùi các bu lông dừng tay đòn nâng (Hình 28).
Nới lỏng đai ốc hãm trên thanh xilanh nâng (Hình 29).
Tháo chốt ra khỏi đầu thanh và xoay kẹp hình chữ U.
Lắp chốt và kiểm tra khoảng sáng.
Lặp lại các bước từ 1 đến 4 nếu cần.
Khởi động động cơ, nâng dao xoắn, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Đo khoảng cách giữa tay đòn nâng bên trái và bên phải và khung tấm sàn.
Note: Khoảng sáng chính xác là từ 0,51 đến 2,54 mm.
Lặp lại các bước từ 3 đến 7 nếu cần.
Siết chặt đai ốc hãm kẹp hình chữ U.
Lặp lại các bước từ 2 đến 9 ở phía bên kia của máy, sau đó thực hiện quy trình Điều chỉnh Bu lông dừng Tay đòn Nâng.
Important: Thiếu khoảng sáng ở các bu lông dừng có thể làm hư hại các tay đòn nâng.
Note: Nếu tay đòn nâng phía sau bị va đập trong quá trình vận chuyển, hãy giảm khoảng sáng.
Khởi động động cơ, nâng dao xoắn, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Điều chỉnh bu lông dừng cho đến khi bạn đo được giá trị từ 0,13 đến 1,02 mm giữa bu lông dừng và tấm tay đòn nâng.
Lặp lại bước 2 ở bu lông dừng đối với tay đòn nâng khác.
Khởi động động cơ, hạ dao xoắn, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Nới lỏng đai ốc hãm của xilanh nâng (Hình 31).
Dùng kìm và giẻ giữ thanh xilanh gần đai ốc và xoay thanh.
Note: Rút ngắn thanh sẽ làm giảm khoảng sáng giữa tấm ôm mòn và bửng chắn.
Khởi động động cơ.
Nâng các dao xoắn và đo khoảng sáng giữa tấm ôm mòn ở trên cùng của thanh mài mòn dao xoắn phía sau và bửng chắn.
Khoảng sáng chính xác là từ 0,51 đến 2,54 mm.
Lặp lại các bước từ 1 đến 4 nếu cần.
Hạ dao xoắn, tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Siết chặt đai ốc hãm.
Điều chỉnh áp suất khí của mỗi lốp xe; tham khảo Kiểm tra Áp suất Lốp.
Note: Lốp xe được bơm căng quá mức để vận chuyển.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Khung khóa | 1 |
Đinh tán | 2 |
Vòng đệm | 1 |
Vít (¼ x 2 inch) | 1 |
Êcu hãm (¼ inch) | 1 |
Tháo chốt mui xe ra khỏi khung chốt mui xe.
Tháo các đinh tán (2) đang siết chặt khung chốt mui xe vào mui xe (Hình 32). Tháo khung chốt mui xe ra khỏi mui xe.
Trong khi căn chỉnh các lỗ gắn, hãy đặt khung khóa CE và khung chốt mui xe lên trên mui xe. Khung khóa phải dựa vào mui xe (Hình 33). Không tháo cụm bu lông và đai ốc ra khỏi tay đòn khung khóa.
Căn chỉnh vòng đệm với các lỗ ở bên trong mui xe.
Siết đinh tán của các khung và vòng đệm vào mui xe (Hình 33).
Móc chốt vào khung chốt mui xe (Hình 34).
Vặn bu lông vào tay đòn kia của khung khóa mui xe để khóa chốt ở đúng vị trí (Hình 35).
Note: Siết chặt đai ốc và bu lông cho đến khi bu lông không còn di chuyển qua lại trong khung khóa CE.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Nhãn mác năm sản xuất | 1 |
Nhãn mác CE | 1 |
Nhãn mác nguy hiểm khi nghiêng (121-3598) | 1 |
Lau sạch khung bên trái gần tấm mẫu/tấm biển số sê-ri bằng cồn và để khung khô (Hình 37).
Tháo lớp phía sau và dán nhãn mác Năm Sản xuất lên khung gần tấm biển số sê-ri như được minh họa trong Hình 37.
Lau sạch khung bên trái gần khóa mui xe bằng cồn và để khung khô (Hình 38).
Tháo lớp phía sau và dán nhãn mác CE vào khung như được minh họa trong Hình 38.
Các bộ phận cần thiết cho quy trình này:
Bộ con lăn lật (không bao gồm) | 1 |
Khi cắt ở các độ cao cắt cao hơn, hãy lắp Bộ Con lăn Lật.
Nâng tất cả các dao xoắn lên hoàn toàn.
Đặt giá giữ khung ở phía trên dao xoắn trung tâm (Hình 40).
Trong khi ấn xuống con lăn phía trước của dao xoắn trung tâm, hãy xác định xem lỗ nào trên giá đỡ lật thẳng hàng với các lỗ của giá giữ khung để đạt được cùng một độ tiếp xúc với con lăn khi lắp đặt giá đỡ lật (Hình 40).
Hạ dao xoắn và gắn giá đỡ lật vào khung bằng 2 bu lông đầu dù cổ vuông và 2 đai ốc được cấp kèm theo bộ (Hình 40).
Sử dụng gót chân của bạn để di chuyển thanh trượt cắt cỏ/vận chuyển (Hình 42) sang trái đến vị trí VậN CHUYểN hoặc sang phải đến vị trí CắT Cỏ.
Dao xoắn chỉ hoạt động khi thanh trượt cắt cỏ/vận chuyển ở vị trí CắT Cỏ.
Dao xoắn không hạ xuống khi thanh trượt cắt cỏ/vận chuyển ở vị trí VậN CHUYểN.
Kéo cần lái nghiêng (Hình 42) trở lại để nghiêng tay lái đến vị trí mong muốn. Sau đó đẩy cần về phía trước để cố định vị trí.
Khe trên bảng vận hành (Hình 42) cho biết khi nào các dao xoắn ở vị trí chính giữa.
Bộ chỉ báo độ dốc (Hình 42) cho biết góc dốc nghiêng của máy tính theo độ.
Để hạ dao xoắn xuống mặt đất, gạt cần số dao xoắn về phía trước đến vị trí Hạ (Hình 43).
Note: Các dao xoắn sẽ không hạ thấp trừ khi động cơ đang chạy. Bạn không cần giữ cần ở vị trí tiến trong khi các dao xoắn được hạ xuống.
Để nâng các dao xoắn, kéo cần số về phía sau đến vị trí NâNG.
Note: Các guồng xoắn sẽ không chạy trong khi các dao xoắn được nâng lên.
Di chuyển cần sang phải hoặc trái để di chuyển các dao xoắn theo cùng một hướng. Chỉ dịch chuyển các dao xoắn sang hai bên khi chúng đã được nâng lên hoặc khi chúng đang ở trên mặt đất và máy đang di chuyển.
Dịch chuyển dao xoắn khi xuống dốc sẽ làm giảm độ ổn định của máy. Điều này có thể gây lật xe, có thể dẫn đến thương tích cá nhân hoặc tử vong.
Chỉ dịch chuyển các dao xoắn lúc lên dốc trong khi ở trên dốc nghiêng.
Công tắc truyền động dao xoắn (Hình 43) có 2 vị trí: BậT và TắT. Công tắc lắc vận hành van solenoid trên bờ van để truyền động dao xoắn.
Đèn cảnh báo áp suất dầu (Hình 43) phát sáng nếu áp suất dầu động cơ giảm xuống dưới mức an toàn.
Đèn cảnh báo nhiệt độ (Hình 43) phát sáng nếu nhiệt độ dung dịch làm mát động cơ cao. Ở nhiệt độ này, các dao xoắn sẽ tắt. Nếu nhiệt độ dung dịch làm mát tăng thêm 5,5°C, động cơ sẽ tắt để tránh bị hư hỏng thêm.
Đồng hồ đo giờ (Hình 43) cho biết tổng số giờ hoạt động của máy. Đồng hồ đo giờ bắt đầu hoạt động bất cứ khi nào bật công tắc chìa khóa.
Đèn chỉ báo bugi đốt nóng (Hình 43) phát sáng khi bugi đốt nóng được cung cấp năng lượng.
Di chuyển van tiết lưu (Hình 43) về phía trước để tăng tốc độ động cơ và về phía sau để giảm tốc độ động cơ.
Đèn máy dao điện (Hình 43) tắt khi động cơ chạy. Nếu đèn máy dao điện phát sáng trong khi động cơ chạy, hãy kiểm tra hệ thống sạc và sửa chữa nếu cần.
Sử dụng công tắc khóa điện (Hình 43) để chạy động cơ và đèn. Công tắc khóa điện có 3 vị trí:
Vị trí TắT sẽ tắt động cơ.
Vị trí CHạY/LàM NóNG TRướC cho phép động cơ chạy hoặc làm nóng trước đầu xilanh của động cơ.
Vị trí KHởI độNG cung cấp năng lượng cho bộ khởi động.
Note: Khi chìa khóa ở vị trí CHạY/LàM NóNG TRướC, bugi đốt nóng sẽ cung cấp năng lượng và đèn chỉ báo sẽ phát sáng trong khoảng 7 giây.
Di chuyển khóa cần nâng (Hình 43) về phía sau để ngăn các dao xoắn bị rơi.
Bất cứ khi nào động cơ tắt, hãy gài phanh tay (Hình 43) để tránh máy vô tình di chuyển. Để gài phanh tay, kéo cần lên; để tắt phanh, đẩy cần xuống.
Note: Động cơ sẽ tắt nếu bạn nhấn bàn đạp kéo khi phanh tay được gài.
Cổ góp máy cắt cỏ nằm dưới nắp bảng điều khiển (Hình 44).
Sử dụng núm tốc độ guồng xoắn của cổ góp máy cắt cỏ để điều chỉnh tốc độ xén (tốc độ guồng xoắn) của các dao xoắn (Hình 44).
Xoay núm tốc độ guồng xoắn ngược chiều kim đồng hồ để tăng tốc độ guồng xoắn.
Xoay núm theo chiều kim đồng hồ để giảm tốc độ guồng xoắn.
Tham khảo Tốc độ Xén (Tốc độ Guồng xoắn) và Điều chỉnh Tốc độ Guồng xoắn để biết thông tin về cách điều chỉnh núm điều khiển tốc độ guồng xoắn.
Cần mài bột đá để điều khiển hướng các dao xoắn sẽ xoay khi bạn đang cắt cỏ hoặc khi bạn mài bột đá các guồng xoắn và dao bụng (Hình 44).
Xoay cần mài bột đá đến vị trí F khi cắt cỏ.
Xoay cần đến vị trí R khi mài bột đá các dao xoắn.
Important: Không thay đổi vị trí cần mài bột đá khi guồng xoắn đang quay.
Đồng hồ đo nhiên liệu (Hình 45) chỉ lượng nhiên liệu trong bình.
Di chuyển cần (Hình 45) ở mặt bên của ghế ra ngoài, trượt ghế đến vị trí mong muốn và nhả cần để khóa ghế vào vị trí.
Note: Thông số kỹ thuật và thiết kế có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo.
Bề rộng vận chuyển | Bề rộng cắt 203 cm trong 183 cmBề rộng cắt 234 cm trong 216 cm |
Bề rộng cắt | 183 cm hoặc 216 cm |
Chiều dài | 248 cm |
Chiều cao | 193 cm với ROPS |
Trọng lượng tịnh* | 844 kg |
Dung tích bình nhiên liệu | 28 L. |
Tốc độ | Cắt cỏ: từ 0 đến 10 km/h; Vận chuyển: từ 0 đến 14 km/h. Lùi: từ 0 đến 6 km/h |
* Với dao xoắn và chất lỏng |
Lựa chọn bộ gá và phụ kiện đã được Toro phê duyệt và có sẵn để sử dụng với máy nhằm nâng cao và mở rộng khả năng của máy. Hãy liên hệ với Đại lý Dịch vụ được Ủy quyền hoặc nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn hoặc truy cập www.Toro.com để xem danh sách tất cả các bộ gá và phụ kiện đã được phê duyệt.
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu và tiếp tục được chứng nhận an toàn cho máy, chỉ sử dụng các phụ tùng và phụ kiện thay thế chính hãng của Toro. Các phụ kiện và phụ tùng thay thế do các nhà sản xuất khác sản xuất có thể gây nguy hiểm và việc sử dụng chúng có thể làm mất hiệu lực bảo hành của sản phẩm.
Note: Xác định các mặt bên trái và bên phải của máy từ vị trí hoạt động bình thường.
Không bao giờ cho phép trẻ em hoặc người chưa được đào tạo vận hành hoặc bảo trì máy. Quy định địa phương có thể hạn chế độ tuổi của người vận hành. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm đào tạo tất cả các nhân viên vận hành và thợ máy.
Làm quen với cách vận hành thiết bị an toàn, nút điều khiển của người vận hành và biển báo an toàn.
Trước khi bạn rời khỏi vị trí của người vận hành, hãy làm như sau:
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Tắt và hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả chuyển động dừng lại.
Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Biết cách dừng máy và tắt động cơ nhanh chóng.
Không vận hành máy khi tất cả các bộ phận bảo vệ và các thiết bị bảo vệ an toàn khác không ở đúng vị trí và không hoạt động bình thường trên máy.
Trước khi cắt cỏ, hãy luôn kiểm tra máy để đảm bảo các dao xoắn ở tình trạng hoạt động tốt.
Kiểm tra khu vực bạn sẽ sử dụng máy và loại bỏ tất cả các đồ vật có thể bị văng ra từ máy.
Sản phẩm này tạo ra trường điện từ. Nếu bạn đeo thiết bị y tế điện tử cấy ghép, vui lòng tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi sử dụng sản phẩm này.
Hết sức cẩn thận khi xử lý nhiên liệu. Nhiên liệu dễ cháy và hơi nhiên liệu dễ gây nổ.
Dập tắt tất cả thuốc lá, xì gà, tẩu thuốc và các nguồn phát lửa khác.
Chỉ sử dụng bình chứa nhiên liệu đã được phê duyệt.
Không tháo nắp nhiên liệu hoặc đổ vào bình nhiên liệu khi động cơ đang chạy hoặc đang nóng.
Không đổ thêm hoặc xả nhiên liệu trong không gian kín.
Không cất giữ máy hoặc bình chứa nhiên liệu ở nơi có lửa trần, tia lửa hoặc đèn đánh lửa, chẳng hạn như trên máy nước nóng hoặc thiết bị khác.
Nếu bạn đổ tràn nhiên liệu, đừng cố khởi động động cơ; tránh tạo ra bất kỳ nguồn phát lửa nào cho đến khi hơi nhiên liệu tan hết.
Chỉ sử dụng nhiên liệu diesel sạch, mới có hàm lượng lưu huỳnh cực thấp (<15 ppm) hoặc thấp (<1000 ppm). Mua nhiên liệu với số lượng có thể sử dụng trong vòng 180 ngày để đảm bảo nhiên liệu luôn mới.
Important: Nếu bạn sử dụng nhiên liệu diesel có hàm lượng lưu huỳnh cao (hàm lượng lưu huỳnh từ 0,50% (5000 ppm) đến 1,0% (10000 ppm), hãy thay dầu động cơ và bộ lọc dầu cứ sau 75 giờ.
Sử dụng nhiên liệu diesel dùng cho mùa hè (số 2-D) ở nhiệt độ trên -7°C và dùng cho mùa đông (hỗn hợp số 1-D hoặc số 1-D/2-D) thấp hơn nhiệt độ đó. Sử dụng nhiên liệu dùng cho mùa đông ở nhiệt độ thấp hơn cung cấp các đặc tính về điểm bắt cháy và dòng lạnh thấp hơn, giúp dễ khởi động và giảm tình trạng bộ lọc nhiên liệu bít kín.
Sử dụng nhiên liệu dùng cho mùa hè trên -7°C góp phần làm tăng thời hạn sử dụng máy bơm nhiên liệu và tăng công suất so với nhiên liệu dùng cho mùa đông.
Máy này cũng có thể sử dụng nhiên liệu hỗn hợp diesel sinh học lên đến B20 (20% diesel sinh học, 80% petrodiesel). Phần petrodiesel phải có hàm lượng lưu huỳnh thấp hoặc cực thấp. Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sau:
Phần diesel sinh học của nhiên liệu phải đáp ứng thông số kỹ thuật ASTM D6751 hoặc EN14214.
Thành phần nhiên liệu pha trộn phải đáp ứng tiêu chuẩn ASTM D975 hoặc EN590.
Hỗn hợp diesel sinh học có thể làm hỏng bề mặt sơn.
Sử dụng hỗn hợp B5 (hàm lượng dầu diesel sinh học 5%) hoặc thấp hơn khi thời tiết lạnh.
Theo dõi phớt dầu, ống mềm, miếng đệm tiếp xúc với nhiên liệu vì chúng có thể bị xuống cấp theo thời gian.
Bộ lọc nhiên liệu có thể bị bít trong một thời gian sau khi chuyển đổi sang hỗn hợp diesel sinh học.
Liên hệ với nhà phân phối để biết thêm thông tin về nhiên liệu hỗn hợp diesel sinh học.
Dung tích bình nhiên liệu: khoảng 28 L
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng, hạ dao xoắn, gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa.
Làm sạch khu vực xung quanh nắp bình nhiên liệu (Hình 46).
Tháo nắp bình nhiên liệu.
Đổ đầy bình đến đáy cổ bình nạp.
Note: Không đổ quá đầy bình nhiên liệu.
Lắp nắp.
Lau sạch tất cả các phần nhiên liệu bị tràn.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Trước khi khởi động máy mỗi ngày, hãy thực hiện các quy trình Mỗi Lần sử dụng/Hàng ngày được liệt kê trong .
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Nếu các công tắc khóa liên động an toàn bị ngắt kết nối hoặc bị hỏng, máy có hoạt động bất ngờ, gây chấn thương cá nhân.
Không làm xáo trộn công tắc khóa liên động.
Kiểm tra hoạt động của các công tắc khóa liên động hàng ngày và thay bất kỳ công tắc nào bị hỏng trước khi vận hành máy.
Important: Nếu máy của bạn không thực hiện được bất kỳ bước kiểm tra công tắc khóa liên động nào, hãy liên hệ với nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn.
Điều khiển máy từ từ đến khu vực thoáng đãng.
Hạ dao xoắn, tắt động cơ và gài phanh tay.
Ngồi vào ghế của người vận hành.
Gài phanh tay.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Nhấn bàn đạp kéo.
Xoay chìa khóa về vị trí KHởI độNG.
Note: Trong lúc khởi động không được quay động cơ cùng lúc với nhấn bàn đạp kéo.
Ngồi vào ghế của người vận hành.
Gài phanh tay.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí BậT.
Không để chân lại gần bàn đạp kéo.
Xoay chìa khóa về vị trí KHởI độNG.
Note: Bộ khởi động sẽ không quay động cơ khi công tắc truyền động dao xoắn sang vị trí BậT.
Ngồi vào ghế của người vận hành.
Gài phanh tay.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Không để chân lại gần bàn đạp kéo.
Khởi động động cơ.
Tắt phanh tay.
Đứng dậy khỏi ghế của người vận hành.
Note: Động cơ sẽ tắt nếu bạn rời khỏi ghế của người vận hành và phanh tay tắt.
Ngồi vào ghế của người vận hành.
Gài phanh tay.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Không để chân lại gần bàn đạp kéo.
Khởi động động cơ.
Nhấn bàn đạp kéo.
Note: Động cơ sẽ tắt nếu GàI phanh tay và nhấn bàn đạp kéo.
Ngồi vào ghế của người vận hành.
Gài phanh tay.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Không để chân lại gần bàn đạp kéo.
Khởi động động cơ.
Tắt phanh tay.
Đứng dậy khỏi ghế của người vận hành.
Nhấn bàn đạp kéo.
Note: Động cơ sẽ tắt sau 1 giây nếu bạn rời khỏi ghế của người vận hành và nhấn bàn đạp kéo.
Chủ sở hữu/người vận hành có thể ngăn chặn và chịu trách nhiệm về những tai nạn có thể gây chấn thương cá nhân hoặc thiệt hại về tài sản.
Mặc quần áo phù hợp, bao gồm bảo vệ mắt; quần dài; giày dép chắc chắn, chống trơn trượt; và bảo vệ thính giác. Buộc tóc dài lại và không mặc quần áo rộng hoặc đeo trang sức lỏng lẻo.
Không vận hành máy khi bị ốm, mệt mỏi hoặc đang chịu ảnh hưởng của các chất có cồn, chất gây nghiện.
Bạn cần tập trung cao độ khi vận hành máy. Tránh bị phân tâm vào bất kỳ hoạt động nào khác; nếu không, bạn có thể gây chấn thương cho bản thân hoặc gây thiệt hại về tài sản.
Trước khi khởi động động cơ, hãy đảm bảo tất cả bộ phận truyền động đều ở vị trí số Mo, phanh đỗ đã được bật và bạn đang ở vị trí vận hành.
Không chở người khác đi cùng trên máy và không để những người xung quanh và trẻ em lại gần khu vực vận hành.
Chỉ vận hành máy khi có tầm nhìn tốt để tránh lỗ hổng hoặc nguy cơ tiềm ẩn.
Tránh cắt trên cỏ ướt. Lực kéo giảm có thể khiến máy bị trượt.
Không để tay và chân của bạn lại gần dao xoắn.
Quan sát phía sau và phía dưới trước khi lùi để đảm bảo đường đi thông suốt.
Cẩn thận khi đến gần góc khuất, bụi rậm, cây cối hoặc các vật thể khác có thể che khuất tầm nhìn của bạn.
Dừng các dao xoắn bất cứ khi nào bạn không cắt cỏ.
Giảm tốc độ và thận trọng khi lái máy rẽ và băng qua đường và vỉa hè. Luôn nhường quyền ưu tiên qua đường.
Chỉ vận hành động cơ ở những khu vực thông gió tốt. Khí thải có chứa carbon monoxide, có thể gây chết người nếu hít phải.
Không để máy chạy mà không được giám sát.
Trước khi bạn rời khỏi vị trí của người vận hành, hãy làm như sau:
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Tắt và hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả chuyển động dừng lại.
Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Chỉ vận hành máy khi có tầm nhìn tốt và điều kiện thời tiết thích hợp. Không vận hành máy khi có nguy cơ bị sét đánh.
Chỉ sử dụng điều khiển hành trình (nếu được trang bị) khi bạn có thể vận hành máy ở khu vực thoáng đãng, bằng phẳng, không có chướng ngại vật và ở nơi máy có thể di chuyển với tốc độ không đổi mà không bị gián đoạn.
Không tháo bất kỳ bộ phận nào của ROPS ra khỏi máy.
Đảm bảo đã gắn dây đai an toàn và bạn có thể tháo dây nhanh chóng trong trường hợp khẩn cấp.
Luôn luôn đeo dây đai an toàn.
Kiểm tra cẩn thận các vật cản trên cao và không tiếp xúc với chúng.
Giữ ROPS ở tình trạng hoạt động an toàn bằng cách kiểm tra kỹ lưỡng định kỳ xem có hư hỏng gì không và siết chặt tất cả các chốt hãm.
Thay thế tất cả các bộ phận ROPS bị hỏng. Không sửa chữa hoặc thay đổi chúng.
Dốc là yếu tố chính liên quan đến tai nạn mất kiểm soát và lật xe, có thể dẫn đến chấn thương nặng hoặc tử vong. Bạn có trách nhiệm vận hành dốc an toàn. Vận hành máy trên bất kỳ độ dốc nào cũng cần phải hết sức thận trọng.
Đánh giá các điều kiện của địa điểm làm việc để xác định xem độ dốc có an toàn cho vận hành máy hay không, bao gồm khảo sát địa điểm. Luôn luôn suy xét dựa trên kinh nghiệm và đưa ra đánh giá hợp lý khi thực hiện khảo sát này.
Xem lại hướng dẫn về độ dốc được liệt kê dưới đây để vận hành máy trên dốc. Trước khi bạn vận hành máy, hãy đánh giá điều kiện tại hiện trường để xác định xem bạn có thể vận hành máy trong điều kiện vào ngày hôm đó và tại địa điểm đó hay không. Việc thay đổi về địa hình có thể dẫn đến thay đổi hoạt động của máy trên dốc.
Tránh khởi động, dừng hoặc quay máy trên đường dốc. Tránh thay đổi tốc độ hoặc phương hướng đột ngột. Thực hiện quay máy chậm và từ tốn.
Không vận hành máy trong bất kỳ điều kiện nào khi nghi ngờ có vấn đề về lực kéo, lái hoặc độ ổn định.
Loại bỏ hoặc đánh dấu vật cản như mương, hố, đường lún, chỗ lồi, đá hoặc các nguy cơ tiềm ẩn khác. Cỏ cao có thể che khuất vật cản. Địa hình không bằng phẳng có thể làm lật máy.
Lưu ý rằng việc vận hành máy trên cỏ ướt, ngang dốc hoặc xuống dốc có thể làm mất lực kéo của máy.
Hết sức thận trọng khi vận hành máy gần dốc thẳng đứng, mương, bờ kè, nguy cơ có nước hoặc các mối nguy hiểm khác. Máy có thể đột ngột lật nếu một bánh xe đi qua mép hoặc mép bị lún. Hãy thiết lập khu vực an toàn giữa máy và các mối nguy hiểm.
Xác định những mối nguy hiểm ở chân dốc. Nếu có nguy hiểm, hãy cắt cỏ trên dốc bằng máy loại đẩy tay.
Nếu có thể, hãy hạ thấp dao xoắn xuống sát đất khi đang vận hành trên dốc. Nâng dao xoắn khi đang vận hành trên dốc có thể khiến máy hoạt động không ổn định.
Máy cắt cỏ bộ ba này có hệ thống truyền động độc đáo, cho khả năng kéo vượt trội trên đường dốc. Bánh xe lên dốc không bị quay ra ngoài và không hạn chế lực kéo như các loại máy cắt cỏ bộ ba thông thường. Nếu bạn vận hành máy ở độ dốc quá lớn, hiện tượng lật xe sẽ xảy ra trước khi mất lực kéo.
Khi có thể, hãy cắt cỏ lên và xuống đường dốc thay vì cắt theo đường ngang trên dốc.
Trên dốc nghiêng, hãy dịch chuyển các dao xoắn lên dốc (nếu được trang bị).
Nếu lốp xe mất lực kéo, hãy tắt (các) lưỡi dao và từ từ đi thẳng xuống dốc.
Nếu phải rẽ, hãy chuyển hướng từ từ và dần dần xuống dốc, nếu có thể.
Note: Bạn có thể phải xả hệ thống nhiên liệu nếu xảy ra bất kỳ trường hợp nào sau đây; tham khảo Xả Hệ thống Nhiên liệu:
Đây là bước khởi động ban đầu đối với động cơ mới.
Động cơ đã tắt vì thiếu nhiên liệu.
Bạn đã tiến hành bảo trì các bộ phận của hệ thống nhiên liệu, chẳng hạn như thay bộ lọc nhiên liệu.
Đảm bảo đã gài phanh tay và công tắc truyền động guồng xoắn ở vị trí TắT.
Bỏ chân khỏi bàn đạp kéo và đảm bảo bàn đạp ở vị trí Số MO.
Di chuyển cần tiết lưu đến vị trí ½ van tiết lưu.
Cắm chìa khóa vào công tắc và xoay đến vị trí BậT/LàM NóNG TRướC cho đến khi đèn chỉ báo bugi đốt nóng tắt (khoảng 7 giây); sau đó xoay chìa khóa đến vị trí KHởI độNG để bật mô-tơ khởi động. Nhả chìa khóa ra khi động cơ khởi động.
Note: Chìa khóa sẽ tự động di chuyển đến vị trí BậT/CHạY.
Important: Để ngăn mô-tơ khởi động quá nóng, không bật bộ khởi động lâu hơn 15 giây. Sau 10 giây quay liên tục, hãy chờ 60 giây trước khi bật lại mô-tơ khởi động.
Khi khởi động động cơ lần đầu tiên hoặc sau khi đại tu động cơ, cần vận hành máy tiến và lùi trong 1 đến 2 phút. Đồng thời vận hành cần nâng và công tắc truyền động dao xoắn để đảm bảo tất cả các bộ phận hoạt động bình thường.
Note: Xoay tay lái sang trái và phải để kiểm tra phản ứng lái, sau đó tắt động cơ và kiểm tra rò rỉ dầu, các bộ phận bị lỏng và bất kỳ hao mòn hoặc hư hỏng nào khác.
Kiểm tra rò rỉ dầu, các bộ phận bị lỏng và các trục trặc khác có thể dẫn đến thương tích.
Tắt động cơ và chờ tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại trước khi kiểm tra rò rỉ dầu, các bộ phận bị lỏng và các trục trặc khác.
Di chuyển điều khiển van tiết lưu đến vị trí CHạY DừNG.
Gài phanh tay.
Di chuyển công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Hạ dao xoắn.
Tắt động cơ, rút chìa khóa và chờ cho tất cả các bộ phận đang chuyển động dừng lại.
Di chuyển máy đến địa điểm làm việc và căn chỉnh máy ở bên ngoài khu vực cắt cho đường cắt đầu tiên.
Đảm bảo công tắc truyền động dao xoắn được kéo lên (vị trí TắT); Công tắc Truyền động Dao xoắn.
Di chuyển van tiết lưu đến vị trí NHANH; tham khảo Van tiết lưu.
Sử dụng cần số dao xoắn để hạ dao xoắn xuống mặt đất; tham khảo Cần số Dao xoắn – Nâng/Hạ.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn để chuẩn bị cho dao xoắn hoạt động (vị trí BậT).
Sử dụng cần số dao xoắn để nâng dao xoắn lên khỏi mặt đất.
Bắt đầu di chuyển máy về phía khu vực cắt và hạ các dao xoắn xuống.
Note: Các dao xoắn chạy.
Trước khi đến vị trí quay xe, chỉ kéo cần số dao xoắn lại trong thời gian đủ dài để nâng dao xoắn lên, và nhả cần điều khiển.
Important: Không giữ cần số dao xoắn lại trong khi quay.
Quay xe theo đường hình giọt nước để nhanh chóng vạch đường thẳng cho đường cắt tiếp theo.
Sử dụng cần số dao xoắn để nâng dao xoắn lên; tham khảo Cần số Dao xoắn – Nâng/Hạ.
Di chuyển cần số dao xoắn sang trái hoặc phải để di chuyển các dao xoắn sang trái hoặc phải (Hình 47).
Sử dụng cần số dao xoắn để hạ dao xoắn xuống mặt đất; tham khảo Cần số Dao xoắn – Nâng/Hạ.
Di chuyển công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Nâng các dao xoắn đến vị trí vận chuyển.
Di chuyển thanh trượt cắt cỏ/vận chuyển sang trái đến vị trí VậN CHUYểN.
Important: Hãy cẩn thận khi lái máy giữa các vật thể để không vô tình làm hỏng máy hoặc các dao xoắn. Nên cẩn thận hơn khi vận hành máy trên dốc. Lái xe chậm và tránh rẽ gấp trên dốc để tránh bị lật.
Note: Bạn không thể hạ các dao xoắn khi đang vận hành máy ở chế độ vận chuyển.
Để đạt được chất lượng mặt cắt cao và nhất quán và bề mặt đồng nhất sau khi cắt, điều quan trọng là tốc độ guồng xoắn phải phù hợp với độ cao cắt.
Important: Nếu tốc độ guồng xoắn quá chậm, bạn có thể nhận thấy các vết xén rõ ràng. Nếu tốc độ guồng xoắn quá nhanh, mặt cắt có thể có bề ngoài bị xơ.
Guồng xoắn 5 lưỡi dao | Guồng xoắn 8 lưỡi dao | Guồng xoắn 11 lưỡi dao | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Độ cao Cắt | 8 km/h | 9,6 km/h | 8 km/h | 9,6 km/h | 8 km/h | 9,6 km/h | |
63,5 mm | 2-1/2 inch | 3 | 3 | 3* | 3* | – | – |
60,3 mm | 2-3/8 inches | 3 | 4 | 3* | 3* | – | – |
57,2 mm | 2-1/4 inches | 3 | 4 | 3* | 3* | – | – |
54,0 mm | 2-1/8 inches | 3 | 4 | 3* | 3* | – | – |
50,8 mm | (2 inches) | 3 | 4 | 3* | 3* | – | – |
47,6 mm | 1-7/8 inches | 4 | 5 | 3* | 3* | – | – |
44,5 mm | 1-3/4 inches | 4 | 5 | 3* | 3* | – | – |
41,3 mm | 1-5/8 inches | 5 | 6 | 3* | 3* | – | – |
38,1 mm | 1-1/2 inch | 5 | 7 | 3 | 4 | – | – |
34,9 mm | 1-3/8 inches | 5 | 8 | 3 | 4 | – | – |
31,8 mm | 1-1/4 inches | 6 | 9 | 4 | 4 | – | – |
28,8 mm | 1-1/8 inches | 8 | 9* | 4 | 5 | – | – |
25* | (1 inch) | 9 | 9* | 5 | 6 | – | – |
22,2 mm | 7/8 inch | 9* | 9* | 5 | 7 | – | – |
19,1 mm | 3/4 inch | 9* | 9* | 7 | 9 | 6 | 7 |
15,9 mm | 5/8 inch | 9* | 9* | 9 | 9* | 7 | 7 |
12,7 mm | 1/2 inch | 9* | 9* | 9 | 9* | 8 | 8 |
9,5 mm | 3/8 inch | 9* | 9* | 9 | 9* | 9 | 9 |
* Toro không khuyến nghị nên dùng độ cao cắt và/hoặc tốc độ cắt cỏ này. |
|||||||
Note: Số càng cao, tốc độ càng lớn. |
Xác minh thiết đặt độ cao cắt trên các dao xoắn. Sử dụng cột của Biểu đồ Lựa chọn Tốc độ Guồng xoắn liệt kê các guồng 5 lưỡi dao, 8 lưỡi dao hoặc 11 lưỡi dao và tìm cài đặt độ cao cắt thực tế gần nhất với danh sách độ cao cắt. Nhìn qua toàn bộ biểu đồ để tìm số tốc độ guồng xoắn tương ứng với độ cao cắt đó.
Nhấc nắp ra khỏi tay đòn điều khiển (Hình 49).
Xoay núm điều khiển tốc độ guồng xoắn (Hình 50) đến số tốc độ guồng xoắn được xác định ở Bước 1.
Lắp nắp vào tay đòn điều khiển.
Vận hành máy trong vài ngày, sau đó kiểm tra khả năng cắt để đảm bảo chất lượng cắt. Núm điều khiển tốc độ guồng xoắn có thể được đặt 1 vị trí ở hai bên của số tốc độ guồng xoắn được chỉ ra trên biểu đồ để giải thích sự khác biệt về tình trạng cỏ, chiều dài cỏ bị cắt và tùy chọn cá nhân.
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng, hạ dao xoắn, gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa.
Đảm bảo bình nhiên liệu đã đầy ít nhất một nửa.
Mở chốt và nâng mui xe lên.
Mở vít xả khí trên bơm phun nhiên liệu (Hình 51).
Xoay chìa khóa trong công tắc khóa điện sang vị trí BậT.
Bơm nhiên liệu chạy điện chạy, đẩy không khí ra xung quanh vít xả khí.
Note: Để chìa khóa ở vị trí BậT cho đến khi dòng nhiên liệu rắn chảy ra xung quanh vít.
Siết chặt vít và xoay chìa khóa điện về TắT.
Note: Động cơ sẽ khởi động sau khi bạn làm theo quy trình nêu trên. Tuy nhiên, nếu động cơ không khởi động, khí có thể bị kẹt giữa bơm phun và kim phun; tham khảo Xả Khí từ Kim phun.
Để bắt đầu cắt, hãy bật các dao xoắn, sau đó từ từ tiếp cận khu vực cắt. Ngay khi các dao xoắn phía trước nằm phía trên khu vực cắt, hãy hạ dao xoắn xuống.
Để đạt được đường cắt và sọc thẳng chuyên nghiệp như mong muốn đối với một số ứng dụng, hãy tìm một cái cây hoặc vật thể khác ở xa và lái thẳng về phía đó.
Ngay sau khi các dao xoắn phía trước chạm đến mép của khu vực cắt cỏ, hãy nâng các dao xoắn lên và thực hiện quay theo hình giọt nước mắt để nhanh chóng vạch đường thẳng cho đường cắt tiếp theo.
Để dễ dàng cắt cỏ xung quanh các hố cát, ao hồ hoặc các đường viền khác, hãy sử dụng Sidewinder và di chuyển cần điều khiển sang trái hoặc phải, tùy thuộc vào ứng dụng cắt cỏ của bạn. Bạn cũng có thể dịch chuyển các dao xoắn để thay đổi tính năng theo dõi lốp.
Các dao xoắn có xu hướng hất văng cỏ ra phía trước hoặc phía sau máy. Hất văng cỏ xén ra phía trước khi cắt một lượng cỏ nhỏ hơn, giúp tạo ra bề mặt đẹp hơn sau khi cắt. Để hất văng cỏ xén ra phía trước, chỉ cần đóng tấm chắn phía sau trên các dao xoắn.
Để tránh bị thương tích cá nhân hoặc làm hỏng máy, không mở hoặc đóng các tấm chắn của dao xoắn khi động cơ đang chạy.
Tắt động cơ và chờ tất cả các bộ phận chuyển động dừng lại trước khi mở hoặc đóng các tấm chắn của dao xoắn.
Khi cắt lượng cỏ lớn hơn, hãy đặt các tấm chắn ngay bên dưới theo chiều ngang. Không mở các tấm chắn quá rộng, nếu không lượng cỏ xén quá lớn có thể tích tụ trên khung, màn tản nhiệt phía sau và khu vực động cơ.
Các dao xoắn cũng được trang bị các tấm đối trọng cân bằng ở đầu không có mô-tơ để cắt đồng đều. Bạn có thể thêm hoặc bớt tấm đối trọng nếu có sự không phù hợp trên sân cỏ.
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Tắt và hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả chuyển động dừng lại.
Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Để giúp ngăn ngừa hỏa hoạn, hãy đảm bảo dao cắt, bộ phận truyền động, bộ triệt tiếng ồn, màn làm mát và khoang động cơ không có cỏ và mảnh vụn tích tụ. Làm sạch dầu hoặc nhiên liệu bị tràn.
Tắt bộ phận truyền động đến bộ gá bất cứ khi nào bạn đang vận chuyển hoặc không sử dụng máy.
Bảo trì và làm sạch (các) dây đai an toàn khi cần thiết.
Không cất giữ máy hoặc bình chứa nhiên liệu ở nơi có lửa trần, tia lửa hoặc đèn đánh lửa, chẳng hạn như trên máy nước nóng hoặc trên thiết bị khác.
Rửa máy và bôi mỡ; tham khảo Rửa Máy và Bôi mỡ cho Vòng bi và Ống lót.
Trong trường hợp khẩn cấp, bạn có thể kéo máy trong một khoảng cách ngắn; tuy nhiên, Toro không khuyến nghị đây là quy trình tiêu chuẩn.
Important: Không kéo máy nhanh hơn 3 đến 4 km/h vì có thể làm hỏng hệ thống truyền động. Nếu bạn phải di chuyển máy trong một khoảng cách xa, hãy vận chuyển máy trên xe tải hoặc xe moóc.
Mở chốt và mở mui xe.
Gần chốt mui xe bên phải, xoay van bypass tay cầm trên máy bơm (Hình 52) và xoay van 90°.
Đóng và chốt mui xe.
Kết nối xe kéo với máy tại các điểm buộc; tham khảo Xác định các Điểm Buộc.
Ngồi vào ghế của người vận hành, và nếu cần, hãy sử dụng phanh tay để điều khiển máy của bạn trong khi kéo.
Important: Không khởi động động cơ trong khi van rẽ nhánh đang mở.
Trước khi khởi động động cơ, đóng van rẽ nhánh bằng cách xoay một góc 90° (¼ vòng).
Sử dụng dốc có chiều rộng đầy đủ để chất máy lên xe moóc hoặc xe tải.
Buộc chặt máy xuống.
Note: Xác định các mặt bên trái và bên phải của máy từ vị trí vận hành bình thường.
Note: Tải xuống bản sao miễn phí của sơ đồ phần điện hoặc thủy lực bằng cách truy cập www.Toro.com và tìm kiếm máy của bạn từ liên kết Hướng dẫn sử dụng trên trang chủ.
Important: Tham khảo hướng dẫn sử dụng động cơ và Hướng dẫn Vận hành dao xoắn để biết thêm các quy trình bảo dưỡng.
Trước khi bạn rời khỏi vị trí của người vận hành, hãy thực hiện các bước sau:
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Tắt và hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả chuyển động dừng lại.
Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Mặc quần áo phù hợp, bao gồm bảo vệ mắt; quần dài và giày dép chắc chắn, chống trơn trượt. Giữ tay, chân, quần áo, đồ trang sức và tóc dài tránh xa các bộ phận chuyển động.
Để các bộ phận của máy nguội trước khi tiến hành bảo trì.
Nếu có thể, không thực hiện bảo trì trong khi động cơ đang chạy. Không lại gần các bộ phận đang chuyển động.
Chỉ vận hành động cơ ở những khu vực thông gió tốt. Khí thải có chứa carbon monoxide, có thể gây chết người nếu hít phải.
Nâng đỡ máy bằng con đội kê bất cứ khi nào bạn làm việc dưới máy.
Hãy cẩn thận nhả áp lực của các bộ phận có năng lượng dự trữ.
Duy trì tất cả các bộ phận của máy ở tình trạng hoạt động tốt và cố định chặt tất cả phần cứng.
Hãy thay tất cả các nhãn mác bị mòn hoặc bị hỏng.
Để đảm bảo máy hoạt động an toàn, tối ưu, chỉ sử dụng các phụ tùng thay thế chính hãng của Toro. Các phụ tùng thay thế của các nhà sản xuất khác có thể gây nguy hiểm và việc sử dụng chúng có thể làm mất hiệu lực bảo hành của sản phẩm.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau giờ đầu tiên |
|
Sau 10 giờ đầu tiên |
|
Sau 50 giờ đầu tiên |
|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
25 giờ một lần |
|
50 giờ một lần |
|
100 giờ một lần |
|
150 giờ một lần |
|
200 giờ một lần |
|
400 giờ một lần |
|
500 giờ một lần |
|
800 giờ một lần |
|
1.000 giờ một lần |
|
2.000 giờ một lần |
|
2 năm một lần |
|
Sao chép trang này để sử dụng thường xuyên.
Hạng mục Kiểm tra Bảo trì | Trong tuần: | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thứ Hai | Thứ Ba | Thứ Tư | Thứ Năm | Thứ Sáu | Thứ Bảy | Chủ Nhật | |
Kiểm tra hoạt động của khóa liên động an toàn. | |||||||
Kiểm tra hoạt động của phanh. | |||||||
Kiểm tra mức nhiên liệu. | |||||||
Kiểm tra mức dầu động cơ. | |||||||
Kiểm tra mức chất lỏng của hệ thống làm mát. | |||||||
Xả bình tách nước/nhiên liệu. | |||||||
Kiểm tra bộ lọc khí, cốc chứa bụi và van thổi. | |||||||
Kiểm tra tiếng ồn bất thường của động cơ.1 | |||||||
Kiểm tra bộ tản nhiệt và màn xem có mảnh vụn không | |||||||
Kiểm tra tiếng ồn hoạt động bất thường. | |||||||
Kiểm tra mức dầu của hệ thống thủy lực. | |||||||
Kiểm tra các ống mềm thủy lực xem có bị hư hỏng không. | |||||||
Kiểm tra rò rỉ chất lỏng. | |||||||
Kiểm tra mức nhiên liệu. | |||||||
Kiểm tra áp suất lốp. | |||||||
Kiểm tra hoạt động của thiết bị. | |||||||
Kiểm tra điều chỉnh tiếp xúc giữa guồng xoắn và dao bụng. | |||||||
Kiểm tra điều chỉnh độ cao mặt cắt. | |||||||
Bôi trơn tất cả các núm tra mỡ.2 | |||||||
Đánh lại lớp sơn bị hư hỏng. | |||||||
Rửa máy. | |||||||
1Kiểm tra bugi đốt nóng và mắt kim phun nếu để ý thấy khó khởi động, có quá nhiều khói hoặc chạy nặng. 2Ngay sau mỗi lần rửa, bất kể khoảng cách thời gian được liệt kê. |
Người thực hiện kiểm tra: | ||
Mục | Ngày | Thông tin |
1 | ||
2 | ||
3 | ||
4 | ||
5 |
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả các bộ phận dừng chuyển động.
Chèn lốp xe.
Kích phía trước của máy dưới ống vuông của khung dưới càng gần tấm bên càng tốt.
Nâng máy bằng các con đội kê chuyên dụng cho trọng lượng của máy dưới ống vuông hoặc mô-tơ bánh xe; tham khảo Thông số kỹ thuật.
Chèn lốp xe.
Siết chặt tời vào vòng buộc của phuộc bánh sau (Hình 55).
Nâng máy cẩn thận.
Nâng máy bằng các con đội kê chuyên dụng cho trọng lượng của máy dưới khung; tham khảo Thông số kỹ thuật.
Chèn lốp xe.
Kích phía sau của máy dưới mô-tơ bánh sau. (Hình 67).
Nâng máy bằng các con đội kê chuyên dụng cho trọng lượng của máy dưới khung; tham khảo Thông số kỹ thuật.
Tháo 2 núm đang siết chặt nắp ắc quy vào máy và tháo nắp (Hình 53).
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
50 giờ một lần |
|
500 giờ một lần |
|
Thông số kỹ thuật của Mỡ: Mỡ lithium số 2
Máy có các núm tra mỡ phải được bôi trơn thường xuyên. Điều kiện vận hành nhiều bụi và bẩn có thể khiến bụi bẩn bám vào các vòng bi và ống lót, dẫn đến bị mài mòn nhanh hơn. Bôi trơn các núm tra mỡ ngay sau mỗi lần rửa, bất kể khoảng cách thời gian theo quy định.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Vị trí và số lượng núm tra mỡ cụ thể như sau:
Trục dao xoắn phía sau (Hình 60)
Trục dao xoắn phía trước (Hình 61)
Đầu xilanh Sidewinder (2 khớp nối; chỉ dành cho Kiểu máy 03171 – Hình 62)
Trục lái (Hình 63)
Trục tay đòn nâng và xilanh nâng phía sau (2 khớp nối – Hình 64)
Trục tay đòn nâng và xilanh nâng phía trước bên trái (2 khớp nối – Hình 65)
Trục tay đòn nâng và xilanh nâng phía trước bên phải (2 khớp nối – Hình 66)
Cơ chế điều chỉnh số Mo (Hình 67)
Thanh trượt cắt cỏ/vận chuyển (Hình 68)
Trục căng dây đai (Hình 69)
Xilanh lái (Hình 70).
Note: Nếu muốn, hãy lắp thêm một núm tra mỡ vào đầu kia của xilanh lái. Tháo lốp, lắp khớp nối, bôi mỡ khớp nối, tháo khớp nối và lắp nút (Hình 71).
Vòng bi hiếm khi bị hỏng do lỗi vật liệu hoặc tay nghề. Lý do hỏng phổ biến nhất là do độ ẩm và chất bẩn lọt qua các phớt dầu bảo vệ. Những vòng bi được bôi mỡ dựa vào việc bảo dưỡng thường xuyên để loại bỏ các mảnh vụn có hại ra khỏi khu vực vòng bi. Những vòng bi phớt dầu dựa vào việc đổ đầy mỡ đặc biệt lúc đầu và phớt dầu tích hợp mạnh mẽ để giữ cho các chất bẩn và hơi ẩm không vào trong các bộ phận lăn.
Vòng bi phớt dầu không cần phải bôi trơn hay bảo trì ngắn hạn. Điều này giảm thiểu yêu cầu bảo dưỡng định kỳ và giảm nguy cơ làm hỏng sân cỏ do nhiễm bẩn mỡ. Các sản phẩm vòng bi phớt dầu này sẽ cung cấp hiệu suất và thời hạn sử dụng tốt trong điều kiện sử dụng bình thường, nhưng bạn nên kiểm tra định kỳ tình trạng vòng bi và tính toàn vẹn của phớt dầu để tránh thời gian dừng hoạt động. Kiểm tra vòng bi theo mùa và thay thế nếu chúng bị hỏng hoặc mài mòn. Vòng bi phải hoạt động trơn tru và không có các đặc tính bất lợi như nhiệt độ cao, tiếng ồn, lỏng lẻo, hoặc dấu hiệu bị ăn mòn (gỉ).
Do điều kiện vận hành mà các vòng bi/sản phẩm phớt dầu này phải chịu tác động (tức là cát, hóa chất cỏ, nước, va đập, v.v.) chúng được coi là bộ phận bị mài mòn bình thường. Những vòng bi bị hỏng do các nguyên nhân không phải do khiếm khuyết về vật liệu hoặc tay nghề thường sẽ không được bảo hành.
Note: Thời hạn sử dụng vòng bi có thể bị ảnh hưởng xấu bởi các quy trình rửa không đúng cách. Không rửa máy khi còn nóng và tránh phun áp suất cao hoặc khối lượng lớn vào vòng bi.
Tắt động cơ trước khi kiểm tra dầu hoặc đổ thêm dầu vào cacte.
Không thay đổi tốc độ bộ điều khiển hoặc chạy quá tốc độ của động cơ.
Sử dụng dầu động cơ chất lượng cao, ít tro đáp ứng hoặc vượt quá các thông số kỹ thuật sau:
ACEA—E6 |
API—CH-4 trở lên |
JASO—DH-2 |
Độ nhớt của dầu ưu tiên: SAE 15W-40 [-17ºC]
Độ nhớt của dầu thay thế: SAE 10W-30 hoặc 5W-30 (mọi nhiệt độ)
Dầu Động cơ Cao cấp Toro được cung cấp từ nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn với cấp độ nhớt 15W-40 hoặc 10W-30.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Động cơ được vận chuyển với dầu ở trong cacte; tuy nhiên, hãy kiểm tra mức dầu trước và sau khi bạn khởi động động cơ lần đầu.
Note: Dầu Động cơ Cao cấp Toro được cung cấp từ nhà phân phối với độ nhớt 15W-40 hoặc 10W-30. Xem danh mục bộ phận để biết số bộ phận.
Note: Thời điểm tốt nhất để kiểm tra dầu động cơ là khi động cơ nguội trước khi khởi động trong ngày. Nếu đã chạy, hãy để dầu chảy ngược xuống bình hứng ít nhất trong 10 phút trước khi kiểm tra. Nếu mức dầu bằng hoặc thấp hơn vạch Thêm trên que thăm, hãy đổ thêm dầu để đưa mức dầu về vạch Đầy. Đừng đổ quá đầy. Nếu mức dầu nằm giữa vạch Đầy và Thêm thì bạn không cần đổ thêm dầu.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe.
Tháo que thăm (Hình 72) và lau bằng giẻ sạch.
Đẩy que thăm xuống ống chứa que thăm và đảm bảo que thăm đã nằm trong đó hoàn toàn, sau đó kéo que thăm ra và kiểm tra mức dầu.
Nếu mức dầu thấp, hãy tháo nắp nạp dầu (Hình 73) và đổ thêm từ từ một lượng dầu nhỏ, thường xuyên kiểm tra mức dầu, cho đến khi mức dầu đạt đến vạch Đầy trên que thăm.
Important: Giữ mức dầu động cơ nằm giữa giới hạn trên và dưới trên que thăm. Đổ quá nhiều hoặc quá ít dầu động cơ có thể gây hư hỏng động cơ nghiêm trọng.
Lắp nắp nạp dầu và que thăm.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau 50 giờ đầu tiên |
|
150 giờ một lần |
|
Dung tích cacte: xấp xỉ 3,8 L với bộ lọc
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe và chờ động cơ nguội.
Tháo một trong hai nút xả (Hình 74) và để dầu chảy vào chảo xả; khi dầu ngừng chảy, hãy lắp nút xả.
Tháo bộ lọc dầu (Hình 75).
Bôi một lớp mỏng dầu sạch lên phớt dầu mới của bộ lọc rồi lắp bộ lọc dầu.
Note: Không siết bộ lọc quá chặt.
Đổ thêm dầu vào cacte; tham khảo Thông số kỹ thuật của Dầu Động cơ và Kiểm tra Mức Dầu Động cơ.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
200 giờ một lần |
|
Kiểm tra thân của bộ lọc khí xem có hư hỏng có thể gây ra rò rỉ khí không. Thay nếu bị hư hỏng. Kiểm tra toàn bộ hệ thống nạp xem có bị rò rỉ, hư hỏng hoặc lỏng kẹp ống mềm không.
Bảo dưỡng bộ lọc khí theo khoảng cách thời gian bảo dưỡng được khuyến nghị hoặc sớm hơn nếu hiệu suất động cơ giảm do điều kiện quá nhiều bụi bẩn. Thay bộ lọc khí trước khi cần thiết sẽ làm tăng khả năng bụi bẩn xâm nhập vào động cơ khi bộ lọc được tháo ra.
Đảm bảo nắp được đặt đúng vị trí và bịt kín với thân bộ lọc khí.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở mui xe.
Nhả các chốt siết chặt nắp bộ lọc khí vào thân bộ lọc khí (Hình 76).
Tháo nắp khỏi thân bộ lọc khí.
Trước khi tháo bộ lọc, sử dụng khí có áp suất thấp - 276 kPa, sạch và khô - để giúp loại bỏ mảnh vụn tích tụ nhiều nằm giữa bên ngoài bộ lọc sơ cấp và bầu lọc. Tránh sử dụng khí áp suất cao vì có thể đẩy bụi bẩn qua bộ lọc vào đường nạp. Quá trình làm sạch này ngăn các mảnh vụn di chuyển vào cửa nạp khi bạn tháo bộ lọc chính.
Tháo lõi lọc của bộ lọc (Hình 76).
Note: Làm sạch lõi đã sử dụng có thể làm hỏng vật liệu lọc.
Tháo van xả cao su (Hình 76) ra khỏi cổng đẩy bụi bẩn của nắp bộ lọc khí.
Làm sạch van đẩy và van xả, và lắp van xả vào cổng.
Kiểm tra bộ lọc mới xem có bị hư hỏng khi vận chuyển không và kiểm tra đầu bịt kín của bộ lọc và thân.
Important: Không sử dụng lõi lọc bị hỏng.
Lắp bộ lọc mới bằng cách tạo áp lực lên vành ngoài của lõi lọc để đặt nó vào trong bầu lọc.
Important: Không tạo áp lực lên tâm mềm của bộ lọc.
Lắp nắp hướng van xả cao su ở vị trí hướng xuống dưới — ở vị trí khoảng 5 giờ đến 7 giờ khi nhìn từ đầu cuối.
Siết chặt nắp bằng 2 chốt.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
2 năm một lần |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Xả và làm sạch bình nếu hệ thống nhiên liệu bị nhiễm bẩn hoặc nếu máy sẽ được cất giữ trong thời gian dài. Sử dụng nhiên liệu sạch để dội sạch bình.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
400 giờ một lần |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe.
Kiểm tra đường dẫn nhiên liệu và đầu nối xem có bị xuống cấp, hư hỏng hoặc kết nối bị lỏng hay không.
Note: Sửa chữa hoặc thay bất kỳ đường dẫn nhiên liệu hoặc đầu nối nào bị hỏng hoặc bị mòn.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe và chờ động cơ nguội.
Đặt bình chứa sạch dưới bộ lọc nhiên liệu.
Nới lỏng van xả ở đáy bầu lọc (Hình 77).
Siết chặt van sau khi xả.
Khởi động động cơ, kiểm tra rò rỉ và tắt động cơ.
Note: Sửa chữa tất cả các chỗ rò rỉ nhiên liệu.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
400 giờ một lần |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe và chờ động cơ nguội.
Làm sạch khu vực gắn bầu lọc (Hình 77).
Tháo bầu lọc và làm sạch bề mặt lắp.
Bôi trơn miếng đệm trên bầu lọc bằng dầu sạch.
Lắp bầu lọc bằng tay cho đến khi miếng đệm tiếp xúc với bề mặt gắn; sau đó xoay thêm ½ vòng.
Khởi động động cơ, kiểm tra rò rỉ và tắt động cơ.
Note: Sửa chữa tất cả các chỗ rò rỉ nhiên liệu.
Đóng và chốt mui xe.
Note: Chỉ sử dụng quy trình này nếu đã lọc hết khí hệ thống nhiên liệu thông qua quy trình mồi thông thường và động cơ không khởi động; tham khảo Xả Hệ thống Nhiên liệu.
Khi có thể, hãy thực hiện từng bước trong Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe, và nếu động cơ nóng, hãy chờ động cơ nguội.
Nới lỏng đai ốc của ống của đường dẫn nhiên liệu đến mắt kim phun nhiên liệu Số 1.
Di chuyển van tiết lưu đến vị trí NHANH.
Xoay chìa khóa trong công tắc chìa khóa đến vị trí KHởI độNG và quan sát dòng nhiên liệu xung quanh đầu nối. Xoay chìa khóa đến vị trí TắT khi có dòng chảy liên tục.
Important: Để ngăn mô-tơ khởi động quá nóng, không bật bộ khởi động lâu hơn 15 giây. Sau 10 giây quay liên tục, hãy chờ 60 giây trước khi bật lại mô-tơ khởi động.
Siết chặt đai ốc của ống.
Làm sạch mọi nhiên liệu chảy ra khỏi động cơ.
Lặp lại các bước từ 3 đến 7 đối với các mắt kim phun nhiên liệu còn lại.
Khởi động động cơ, kiểm tra rò rỉ và tắt động cơ.
Note: Sửa chữa tất cả các chỗ rò rỉ nhiên liệu.
Đóng và chốt mui xe.
Ngắt kết nối ắc quy trước khi sửa chữa máy. Ngắt kết nối cực âm trước tiên và ngắt kết nối cực dương cuối cùng. Kết nối cực dương trước tiên và kết nối cực âm cuối cùng.
Sạc ắc quy ở khu vực thoáng, thông gió tốt, tránh xa lửa và tia lửa. Rút phích cắm bộ sạc trước khi kết nối hoặc ngắt kết nối ắc quy. Mặc quần áo bảo hộ và sử dụng các dụng cụ cách điện.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
25 giờ một lần |
|
Chất điện phân trong ắc quy có chứa axit sulfuric, chất này sẽ gây tử vong nếu ăn phải và gây bỏng nghiêm trọng.
Không uống chất điện phân và tránh tiếp xúc với da, mắt hoặc quần áo của bạn. Đeo thiết bị bảo vệ mắt và găng tay cao su.
Đổ đầy ắc quy ở nơi luôn có sẵn nước sạch để rửa sạch da.
Định tuyến cáp ắc quy không chính xác có thể làm hỏng máy kéo và dây cáp, gây ra tia lửa. Tia lửa có thể gây nổ khí bình ắc quy, gây thương tích cá nhân.
Luôn ngắt kết nối cáp âm (màu đen) của ắc quy trước khi ngắt kết nối cáp dương (màu đỏ).
Luôn kết nối cáp dương (màu đỏ) của ắc quy trước khi kết nối cáp âm (màu đen).
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Tháo nắp ắc quy; tham khảo Tháo Nắp Ắc quy.
Tháo nắp bình nạp của ắc quy.
Duy trì mức chất điện phân của ắc quy trong các ắc quy bằng nước cất hoặc nước khử khoáng.
Note: Không nạp vào ắc quy ở phía trên đáy của vòng tách bên trong mỗi ắc quy.
Lắp nắp nạp khi lỗ thông hơi hướng ra phía sau (về phía bình nhiên liệu).
Làm sạch phần trên của ắc quy bằng cách rửa định kỳ bằng bàn chải nhúng trong dung dịch amoniac hoặc soda bicacbonat. Dội sạch bề mặt trên cùng bằng nước sau khi làm sạch.
Important: Không tháo nắp bình nạp trong khi làm sạch.
Kiểm tra kẹp cáp ắc quy và cọc ắc quy xem có bị ăn mòn không. Nếu xảy ra ăn mòn, hãy thực hiện như sau:
Ngắt kết nối cáp âm (-) của ắc quy.
Ngắt kết nối cáp dương (+) của ắc quy.
Làm sạch các kẹp và cọc riêng biệt.
Kết nối cáp dương (+) của ắc quy.
Kết nối cáp âm (-) của ắc quy.
Bọc các kẹp và cực bằng lớp bảo vệ cực của ắc quy.
Kiểm tra xem các kẹp cáp ắc quy đã chặt vào các cọc ắc quy chưa.
Lắp nắp ắc quy.
Note: Cất giữ máy ở nơi có nhiệt độ mát hơn chứ không phải ấm hơn để ngăn ắc quy xả nhanh hơn.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Nhấc nắp ra khỏi tay đòn điều khiển (Hình 79).
Xác định vị trí cầu chì hở trong bộ giữ cầu chì hoặc khối nắp cầu chì (Hình 79).
Thay cầu chì bằng cầu chì cùng loại và cùng cường độ dòng điện.
Lắp nắp lên trên tay đòn điều khiển (Hình 79).
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Áp suất thấp của lốp làm giảm độ ổn định của máy trên mặt dốc. Điều này có thể gây lật xe, có thể dẫn đến chấn thương cá nhân hoặc tử vong.
Không bơm lốp xe non hơi.
Note: Duy trì áp suất được khuyến nghị trong tất cả các lốp xe để đảm bảo chất lượng mặt cắt tốt và hiệu suất máy phù hợp.
Đo áp suất khí trong mỗi lốp. Áp suất khí chính xác ở lốp là từ 97 đến 110 kPa.
Nếu cần, hãy thêm khí để đẩy không khí ra khỏi lốp xe cho đến khi bạn đo được giá trị từ 97 đến 110 kPa.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau giờ đầu tiên |
|
Sau 10 giờ đầu tiên |
|
200 giờ một lần |
|
Tạo cặp ngẫu lực cắt nhau lên các đai ốc bánh xe từ 61 đến 88 N∙m.
Không duy trì mô-men xoắn phù hợp của đai ốc bánh xe có thể gây thương tích cá nhân.
Đảm bảo các đai ốc bánh xe được tạo mô-men xoắn từ 61 đến 88 N∙m.
Nếu máy di chuyển khi bàn đạp kéo ở vị trí Số MO, hãy điều chỉnh cam kéo.
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng, hạ dao xoắn, gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa ra khỏi công tắc khóa điện.
Nâng một bánh trước và một bánh sau lên khỏi sàn và đặt các khối đỡ bên dưới khung.
Nếu không được hỗ trợ phù hợp, máy có thể vô tình rơi, làm bị thương người ở dưới máy.
Nâng một bánh trước và bánh sau lên khỏi mặt đất; nếu không, máy sẽ di chuyển trong quá trình điều chỉnh.
Nới lỏng êcu hãm trên cam điều chỉnh lực kéo (Hình 80).
Động cơ phải đang chạy để bạn có thể thực hiện điều chỉnh cuối cùng đối với cam điều chỉnh lực kéo. Tiếp xúc với các bộ phận nóng hoặc đang chuyển động có thể dẫn đến chấn thương cá nhân.
Không để tay, chân, mặt và các bộ phận khác của cơ thể lại gần bộ triệt tiếng ồn, các bộ phận nóng khác của động cơ và các bộ phận đang quay.
Khởi động động cơ và xoay lục giác cam theo một trong hai hướng để xác định vị trí ở giữa của nhịp số Mo.
Siết chặt êcu hãm cố định điều chỉnh.
Tắt động cơ.
Tháo các khối đỡ và hạ máy xuống sàn nhà xưởng. Lái thử máy để đảm bảo máy không di chuyển khi bàn đạp kéo ở vị trí số Mo.
Nuốt phải dung dịch làm mát động cơ có thể gây ngộ độc; để tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi.
Xả dung dịch làm mát nóng, có áp suất hoặc chạm vào bộ tản nhiệt nóng và các bộ phận xung quanh có thể gây bỏng nghiêm trọng.
Luôn để động cơ nguội ít nhất 15 phút trước khi tháo nắp bộ tản nhiệt.
Dùng giẻ lau khi mở nắp bộ tản nhiệt và mở nắp từ từ để hơi nước thoát ra ngoài.
Bình chứa dung dịch làm mát được đổ đầy tại nhà máy với dung dịch 50/50 nước và dung dịch mát gốc ethylene glycol có thời hạn sử dụng lâu dài.
Important: Chỉ sử dụng dung dịch làm mát có bán trên thị trường đáp ứng các thông số kỹ thuật được liệt kê trong Bảng Tiêu chuẩn dung dịch làm mát có Thời hạn Sử dụng Lâu dài.Không sử dụng dung dịch làm mát theo công nghệ axit vô cơ (IAT) thông thường (màu xanh lá) trong máy của bạn. Không trộn dung dịch làm mát thông thường với dung dịch làm mát có thời hạn sử dụng lâu dài.
Loại dung dịch làm mát Ethylene-Glycol |
Loại Chất chống Ăn mòn |
Chất chống đông có thời hạn sử dụng lâu dài |
Công nghệ axit hữu cơ (OAT) |
Important: Không dựa vào màu sắc của dung dịch làm mát để xác định sự khác biệt giữa dung dịch làm mát theo công nghệ axit vô cơ (IAT) thông thường (màu xanh lá cây) và dung dịch làm mát có thời hạn sử dụng lâu dài.Các nhà sản xuất dung dịch làm mát có thể nhuộm dung dịch làm mát có thời hạn sử dụng lâu dài bằng một trong các màu sau: đỏ, hồng, cam, vàng, xanh lam, xanh mòng két, tím và xanh lá cây. Sử dụng dung dịch làm mát đáp ứng các thông số kỹ thuật trong Bảng Tiêu chuẩn Dung dịch làm mát có Thời hạn Sử dụng Lâu dài. |
ATSM Quốc tế |
SAE Quốc tế |
D3306 và D4985 |
J1034, J814 và 1941 |
Important: Nồng độ dung dịch làm mát phải là hỗn hợp 50/50 dung dịch làm mát với nước.
Ưu tiên: Khi trộn dung dịch làm mát từ chất cô đặc, hãy trộn với nước cất.
Lựa chọn ưu tiên: Nếu không có nước cất, hãy sử dụng dung dịch làm mát trộn sẵn thay vì chất cô đặc.
Yêu cầu tối thiểu: Nếu không có sẵn nước cất và dung dịch làm mát trộn sẵn, hãy pha dung dịch làm mát cô đặc với nước sạch có thể uống được.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Dung tích hệ thống làm mát: khoảng 5,7 L
Nếu động cơ đang chạy, dung dịch làm mát đang nóng có áp suất có thể thoát ra ngoài và gây bỏng.
Không mở nắp bộ tản nhiệt khi động cơ đang chạy.
Dùng giẻ lau khi mở nắp bộ tản nhiệt và mở nắp từ từ để hơi nước thoát ra ngoài.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe.
Kiểm tra mức dung dịch làm mát trong bình giãn nở (Hình 81).
Note: Khi động cơ nguội, mức dung dịch làm mát phải xấp xỉ ở giữa các vạch trên mặt bên của bình.
Nếu mức dung dịch làm mát thấp, hãy tháo nắp bình giãn nở, đổ thêm dung dịch làm mát theo quy định vào bình cho đến khi mức dung dịch làm mát nằm giữa các vạch trên mặt bên của bình rồi lắp nắp vào bình.
Important: Không đổ quá đầy bình giãn nở.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
2 năm một lần |
|
Loại bỏ các mảnh vụn ra khỏi bộ làm mát dầu và bộ tản nhiệt hàng ngày. Làm sạch thường xuyên hơn trong điều kiện bị bẩn.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Nâng mui xe lên.
Làm sạch khu vực động cơ kỹ lưỡng để loại bỏ tất cả các mảnh vụn.
Tháo tấm chắn dưới của bộ tản nhiệt (Hình 82).
Làm sạch kỹ cả hai mặt bên của khu vực bộ tản nhiệt bằng nước hoặc khí nén (Hình 82).
Lắp tấm chắn dưới của bộ tản nhiệt.
Đóng và chốt mui xe.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
200 giờ một lần |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Nới lỏng vít định vị đang siết chặt núm vào cần phanh tay (Hình 83).
Xoay núm cho đến khi cần một lực từ 133 đến 178 N để khởi động cần.
Siết chặt vít định vị.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Sau 10 giờ đầu tiên |
|
100 giờ một lần |
|
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe.
Kiểm tra độ căng dây đai bằng cách ấn dây đai nửa chừng ở giữa máy dao điện và ròng rọc trục khuỷu.
Note: Với lực 98 N, dây đai sẽ bị lệch 11 mm.
Nếu độ lệch không chính xác, hãy hoàn tất quy trình sau để căng dây đai:
Nới lỏng bu lông siết chặt thanh giằng vào động cơ và bu lông giúp cố định máy dao điện vào thanh giằng.
Chèn thanh nạy vào giữa máy dao điện và động cơ và nạy máy dao điện ra phía ngoài.
Khi bạn đạt được độ căng dây đai thích hợp, hãy siết chặt các bu lông của máy dao điện và thanh giằng để cố định điều chỉnh.
Đóng và chốt mui xe.
Lắp cần siết đai ốc hoặc một đoạn ống nhỏ vào đầu lò xo căng dây đai.
Khi bạn thay dây đai truyền động của bơm thủy tĩnh, bạn phải giải phóng lực căng trên lò xo đang chịu tải trọng nặng. Giải phóng lực căng trên lò xo không đúng cách có thể dẫn đến chấn thương cá nhân nghiêm trọng.
Hãy cẩn thận khi giải phóng lực căng trên lò xo.
Đẩy đầu lò xo căng dây đai xuống và ra khỏi vết khía hình chữ V trong mấu của giá gắn máy bơm, và di chuyển đầu lò xo về phía trước (Hình 85).
Thay dây đai.
Đẩy đầu lò xo căng dây đai xuống và hướng vào trong, rồi căn chỉnh vào vết khía hình chữ V trong mấu của giá gắn máy bơm.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Nới lỏng đai ốc hãm đối với vít dừng tốc độ.
Điều chỉnh vít dừng tốc độ như sau:
Note: Tốc độ cắt cỏ được đặt tại nhà máy là 9,7 km/h.
Để giảm tốc độ cắt cỏ, xoay vít dừng tốc độ (Hình 86) theo chiều kim đồng hồ.
Để tăng tốc độ cắt cỏ, xoay vít dừng tốc độ ngược chiều kim đồng hồ.
Giữ vít dừng và siết chặt đai ốc hãm.
Lái thử máy để xác nhận điều chỉnh tốc độ cắt cỏ tối đa.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Mở chốt và mở mui xe.
Đặt cần tiết lưu về phía sau sao cho cần dừng lại theo khe trên bảng điều khiển.
Nới lỏng đầu nối cáp van tiết lưu trên tay đòn cần bơm phun (Hình 87).
Giữ tay đòn cần bơm phun theo mức dừng chạy dừng chậm và siết chặt đầu nối cáp.
Nới lỏng các vít đang siết chặt điều khiển van tiết lưu vào bảng điều khiển.
Đẩy cần điều khiển van tiết lưu hết cỡ về phía trước.
Trượt tấm chặn cho đến khi nó tiếp xúc với cần tiết lưu và siết chặt các vít đang siết chặt điều khiển van tiết lưu vào bảng điều khiển.
Nếu van tiết lưu không ở đúng vị trí trong khi vận hành, hãy xoay mô-men xoắn của êcu hãm, dùng để đặt thiết bị ma sát trên cần tiết lưu, từ 5 đến 6 N∙m.
Note: Mô-men xoắn tối đa cần thiết để vận hành cần tiết lưu phải là 89 N.
Đóng và chốt mui xe.
Tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bị tiêm chất lỏng vào da. Chất lỏng bị tiêm phải được bác sĩ phẫu thuật loại bỏ trong vòng vài giờ.
Đảm bảo tất cả các ống mềm và đường dẫn chất lỏng thủy lực ở tình trạng tốt và tất cả các kết nối và đầu nối thủy lực đều được siết chặt trước khi tạo áp lực lên hệ thống thủy lực.
Giữ cơ thể và tay tránh khỏi vị trí rò rỉ qua lỗ chốt hoặc mắt phun phun ra chất lỏng thủy lực áp suất cao.
Sử dụng bìa cứng hoặc giấy để tìm vị trí rò rỉ thủy lực.
Giảm áp suất trong hệ thống thủy lực một cách an toàn trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào trên hệ thống thủy lực.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Kiểm tra đường dẫn và ống mềm thủy lực xem có bị rò rỉ, gấp khúc, giá đỡ gắn bị lỏng, hao mòn, đầu nối bị lỏng, xuống cấp do thời tiết và hóa chất không. Thực hiện tất cả các sửa chữa cần thiết trước khi vận hành.
Bình chứa được đổ đầy tại nhà máy bằng chất lỏng thủy lực chất lượng cao. Kiểm tra mức chất lỏng thủy lực trước khi bạn khởi động động cơ lần đầu tiên và hàng ngày sau đó; tham khảo Kiểm tra Chất lỏng Thủy lực.
Chất lỏng thủy lực được khuyến nghị: Chất lỏng Thủy lực có Thời hạn Sử dụng Lâu dài Toro PX; có sẵn trong thùng 19 L hoặc tang 208 L.
Note: Máy sử dụng chất lỏng thay thế được khuyến nghị sẽ yêu cầu thay đổi chất lỏng và bộ lọc ít thường xuyên hơn.
Chất lỏng thủy lực thay thế: Nếu không có sẵn Chất lỏng Thủy lực Toro PX có Thời hạn Sử dụng Lâu dài , bạn có thể sử dụng một chất lỏng thủy lực thông thường khác chứa dầu mỏ, có thông số kỹ thuật nằm trong phạm vi được quy định cho tất cả các tính chất vật liệu sau đây và đáp ứng các tiêu chuẩn công nghiệp. Không sử dụng chất lỏng tổng hợp. Tham khảo ý kiến của nhà phân phối chất bôi trơn của bạn để xác định sản phẩm ưng ý.
Note: Toro không chịu trách nhiệm về thiệt hại do thay thế không đúng cách, vì vậy chỉ sử dụng sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín và luôn hỗ trợ để đảm bảo cho khuyến nghị của họ.
Tính chất Vật liệu: | ||
Độ nhớt, ASTM D445 | cSt @ 40 °C từ 44 đến 48 | |
Chỉ số Độ nhớt ASTM D2270 | 140 trở lên | |
Điểm Đông tụ, ASTM D97 | -37 °C đến -45 °C | |
Thông số kỹ thuật Công nghiệp: | Eaton Vickers 694 (I-286-S, M-2950-S/35VQ25 hoặc M-2952-S) |
Note: Nhiều chất lỏng thủy lực gần như không màu nên rất khó phát hiện rò rỉ. Phụ gia nhuộm có màu đỏ dành cho chất lỏng thủy lực được đóng trong các chai 20 ml. Một chai đủ dùng cho 15 đến 22 L chất lỏng thủy lực. Đặt hàng Bộ phận số 44-2500 từ nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn.
Important: Chất lỏng Thủy lực Phân hủy sinh học Tổng hợp Cao cấp Toro là chất lỏng phân hủy sinh học tổng hợp duy nhất được Toro phê duyệt. Chất lỏng này tương thích với các chất đàn hồi được sử dụng trong hệ thống thủy lực Toro và phù hợp với nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau. Chất lỏng này tương thích với các loại dầu khoáng thông thường, nhưng để đạt được khả năng phân hủy sinh học và hiệu suất tối đa, hệ thống thủy lực cần phải được dội sạch hoàn toàn bằng chất lỏng thông thường. Dầu được cung cấp trong tang 19 L hoặc 208 L từ nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Bình chứa được đổ đầy tại nhà máy bằng chất lỏng thủy lực chất lượng cao. Thời điểm tốt nhất để kiểm tra dầu thủy lực là khi chất lỏng nguội. Máy phải ở cấu hình vận chuyển của nó.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Làm sạch khu vực xung quanh cổ bình nạp và nắp bình chứa chất lỏng thủy lực (Hình 88) và tháo nắp.
Tháo que thăm ra khỏi cổ bình nạp và lau bằng giẻ sạch.
Lắp que thăm dầu vào cổ bình nạp; sau đó tháo ra và kiểm tra mức chất lỏng.
Note: Mức chất lỏng phải nằm trong khoảng 6 mm của vạch trên que thăm.
Nếu ở mức thấp, đổ thêm lượng chất lỏng theo quy định để nâng mức đến vạch đầy; tham khảo Thông số kỹ thuật của Chất lỏng Thủy lực.
Important: Không đổ quá đầy bình chứa thủy lực.
Lắp que thăm và nắp vào cổ bình nạp.
13,2 L; tham khảo Thông số kỹ thuật của Chất lỏng Thủy lực
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
800 giờ một lần |
|
2.000 giờ một lần |
|
Chất lỏng thủy lực nóng có thể gây bỏng nặng.
Để chất lỏng thủy lực nguội trước khi thực hiện bất kỳ bảo dưỡng nào đối với hệ thống thủy lực.
Nếu chất lỏng bị nhiễm bẩn, vui lòng liên hệ với nhà phân phối Toro được ủy quyền của bạn vì hệ thống phải được dội sạch. Chất lỏng bị nhiễm bẩn trông có màu trắng đục hoặc đen khi so sánh với dầu sạch.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Ngắt kết nối ống mềm thủy lực (Hình 89) hoặc tháo bộ lọc thủy lực (Hình 90) và xả chất lỏng thủy lực vào đĩa dầu.
Lắp ống mềm thủy lực khi chất lỏng thủy lực ngừng xả.
Đổ đầy khoảng 22,7 L chất lỏng thủy lực vào bình chứa (Hình 91); tham khảo Thông số kỹ thuật của Chất lỏng Thủy lực.
Important: Chỉ sử dụng chất lỏng thủy lực quy định. Các chất lỏng khác có thể gây hư hỏng hệ thống.
Lắp que thăm và nắp vào cổ bình nạp.
Khởi động động cơ và sử dụng tất cả các nút điều khiển thủy lực để phân phối chất lỏng thủy lực trong toàn hệ thống.
Kiểm tra rò rỉ; sau đó tắt động cơ.
Kiểm tra mức chất lỏng và đổ thêm đủ lượng để nâng mức đến vạch Đầy trên que thăm.
Important: Không đổ quá đầy bình chứa.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
800 giờ một lần |
|
1.000 giờ một lần |
|
Chất lỏng thủy lực nóng có thể gây bỏng nặng.
Để chất lỏng thủy lực nguội trước khi thực hiện bất kỳ bảo dưỡng nào đối với hệ thống thủy lực.
Sử dụng bộ lọc thay thế Toro chính hãng (Số bộ phận 86-3010).
Important: Sử dụng bất kỳ bộ lọc nào khác có thể làm mất hiệu lực bảo hành đối với một số bộ phận.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Làm sạch xung quanh khu vực gắn bộ lọc. Đặt chảo xả nước dưới bộ lọc (Hình 92) và tháo bộ lọc.
Bôi trơn miếng đệm bộ lọc mới và đổ đầy chất lỏng thủy lực vào bộ lọc.
Đảm bảo khu vực gắn bộ lọc sạch sẽ. Vặn bộ lọc vào cho đến khi miếng đệm tiếp xúc với tấm gắn; sau đó siết chặt bộ lọc ½ vòng.
Khởi động động cơ và để chạy trong khoảng 2 phút để lọc không khí ra khỏi hệ thống. Tắt động cơ và kiểm tra rò rỉ.
Lưỡi cắt hoặc dao bụng bị mòn hoặc bị hư hỏng có thể bị gãy và mảnh vụn có thể văng về phía bạn hoặc những người xung quanh, dẫn đến gây thương tích cá nhân nghiêm trọng hoặc gây tử vong.
Kiểm tra các lưỡi cắt và dao bụng định kỳ xem có bị mòn hoặc hư hỏng quá mức hay không.
Cẩn thận khi kiểm tra các lưỡi cắt. Đeo găng tay và bảo dưỡng một cách thận trọng. Chỉ thay hoặc mài bột đá lưỡi cắt và dao bụng; không bao giờ làm thẳng hoặc hàn.
Trên máy có nhiều dao xoắn, hãy cẩn thận khi xoay một dao xoắn; nó có thể làm cho các guồng xoắn trong các dao xoắn khác quay.
Khoảng thời gian Dịch vụ Bảo trì | Quy trình Bảo trì |
---|---|
Trước mỗi lần sử dụng hoặc hàng ngày |
|
Kiểm tra điểm tiếp xúc của guồng xoắn với dao bụng ngay cả khi chất lượng mặt cắt đã được chấp nhận trước đó. Phải có tiếp xúc nhẹ trên toàn bộ chiều dài của guồng xoắn và dao bụng; tham khảo Điều chỉnh Guồng xoắn với Dao bụng trong Hướng dẫn Vận hành dao xoắn.
Tiếp xúc với dao xoắn hoặc các bộ phận đang chuyển động khác có thể gây chấn thương cá nhân.
Không để ngón tay, bàn tay và quần áo của bạn lại gần dao xoắn và các bộ phận đang chuyển động khác.
Không bao giờ cố gắng xoay dao xoắn bằng tay hoặc chân khi động cơ đang chạy.
Note: Các hướng dẫn và quy trình bổ sung về mài bột đá có sẵn trong Thông tin Cơ bản về Máy cắt cỏ Guồng xoắn Toro (với các hướng dẫn về mài sắc), Mẫu 09168SL.
Chuẩn bị máy để bảo trì; hãy tham khảo Chuẩn bị Bảo trì.
Thực hiện điều chỉnh ban đầu giữa guồng xoắn và dao bụng phù hợp với mài bột đá; tham khảo Hướng dẫn Vận hành dao xoắn.
Nâng nắp bảng điều khiển được gắn từ tính (Hình 93) để lộ cổ góp máy cắt cỏ.
Di chuyển cần mài bột đá đến vị trí R (mài bột đá) (Hình 94).
Thay đổi tốc độ động cơ trong khi mài bột đá có thể khiến dao xoắn bị ngừng.
Không được thay đổi tốc độ động cơ khi đang mài bột đá
Chỉ mài bột đá ở tốc độ động cơ dừng.
Note: Công tắc ghế sẽ bị bỏ qua khi điều khiển mài bột đá ở vị trí mài bột đá. Bạn không cần phải ngồi vào ghế, nhưng phải gài phanh tay để động cơ chạy.
Khởi động động cơ và để động cơ chạy ở tốc độ dừng chậm.
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí BậT.
Phủ bột nhào mài lên guồng xoắn bằng bàn chải cán dài.
Tiếp xúc với dao xoắn khi chúng đang di chuyển có thể gây chấn thương cá nhân.
Để tránh gây chấn thương cá nhân, hãy chắc chắn bạn đã dọn dẹp các dao xoắn trước khi tiếp tục công việc.
Important: Không bao giờ sử dụng bàn chải cán ngắn.
Nếu bạn cần điều chỉnh các dao xoắn trong khi mài bột đá, hãy thực hiện các bước sau:
Nhấn công tắc truyền động dao xoắn đến vị trí TắT.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Điều chỉnh dao xoắn.
Lặp lại các bước từ 1 đến 3.
Lặp lại các bước 3 dành cho các dao xoắn khác mà bạn muốn mài bột đá.
Nhấn công tắc điều khiển dao xoắn đến vị trí TắT.
Tắt động cơ.
Di chuyển các cần mài bột đá đến vị trí F (cắt cỏ) (Hình 95).
Important: Nếu bạn không thay đổi cần mài bột đá về vị trí F (cắt cỏ) sau khi mài bột đá, các dao xoắn sẽ không hoạt động bình thường.
Lắp nắp bảng điều khiển vào bảng điều khiển.
Rửa tất cả bột nhào mài trên các dao xoắn.
Để có mép cắt tốt hơn, hãy chạy một đường giũa trên mặt trước của dao bụng sau khi mài.
Note: Thao tác này sẽ loại bỏ bất kỳ đường gờ hoặc mép gồ ghề nào có thể tích tụ trên mép cắt.
Rửa máy chỉ bằng nước hoặc bằng chất tẩy rửa nhẹ, nếu cần. Bạn có thể sử dụng giẻ khi rửa máy.
Important: Không sử dụng nước lợ hoặc nước tuần hoàn để làm sạch máy.
Important: Không sử dụng thiết bị rửa chạy điện để rửa máy. Thiết bị rửa chạy điện có thể làm hỏng hệ thống điện, làm lỏng nhãn mác quan trọng, hoặc rửa trôi dầu mỡ cần thiết tại các điểm ma sát. Tránh sử dụng quá nhiều nước gần bảng điều khiển, động cơ và ắc quy.
Important: Không rửa máy khi động cơ đang chạy. Làm như vậy có thể dẫn đến hư hỏng động cơ bên trong.
Trước khi bạn rời khỏi vị trí của người vận hành, hãy làm như sau:
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng.
Tắt và hạ dao xoắn.
Gài phanh tay.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Chờ cho tất cả chuyển động dừng lại.
Để máy nguội trước khi điều chỉnh, bảo dưỡng, vệ sinh hoặc cất giữ.
Không cất giữ máy hoặc bình chứa nhiên liệu ở nơi có lửa trần, tia lửa hoặc đèn đánh lửa, chẳng hạn như trên máy nước nóng hoặc thiết bị khác.
Đỗ máy trên bề mặt bằng phẳng, hạ dao xoắn, gài phanh tay, tắt động cơ và rút chìa khóa.
Làm sạch kỹ máy kéo, dao xoắn và động cơ.
Kiểm tra áp suất lốp; tham khảo Kiểm tra Áp suất Lốp.
Kiểm tra tất cả các chốt hãm có bị lỏng không; siết chặt khi cần thiết.
Tra mỡ hoặc dầu cho tất cả các núm tra mỡ và điểm trục. Lau sạch bất kỳ chất bôi trơn dư thừa nào.
Đánh nhám nhẹ và đánh lại sơn trên các khu vực đã sơn bị trầy xước, bị chẻ hoặc rỉ sét. Sửa chữa mọi vết lõm trên thân kim loại.
Bảo dưỡng ắc quy và cáp như sau; tham khảo An toàn Hệ thống Điện:
Tháo các cực ắc quy ra khỏi các cọc ắc quy.
Làm sạch ắc quy, cực và cọc ắc quy bằng bàn chải sắt và dung dịch natri bicacbonat.
Bọc các đầu cáp và cọc ắc quy bằng mỡ bôi ngoài Grafo 112X (Số Bộ phận Toro 505-47) hoặc mỡ khoáng để tránh bị ăn mòn.
Sạc ắc quy từ từ 60 ngày một lần, trong 24 giờ để ngăn chặn quá trình sulfat hóa dây dẫn của ắc quy.
Xả dầu động cơ ra khỏi đĩa hứng dầu và lắp nút xả.
Tháo và loại bỏ bộ lọc dầu. Lắp bộ lọc dầu mới.
Đổ đầy dầu mô-tơ quy định vào động cơ.
Khởi động động cơ và chạy ở tốc độ dừng trong khoảng 2 phút.
Tắt động cơ và rút chìa khóa.
Dội sạch bình nhiên liệu bằng nhiên liệu sạch, mới.
Siết chặt tất cả các đầu nối của hệ thống nhiên liệu.
Vệ sinh kỹ lưỡng và bảo dưỡng cụm bộ lọc khí.
Bịt kín cửa nạp bộ lọc khí và cửa xả bằng băng dính chống chịu được thời tiết.
Kiểm tra lớp bảo vệ chất chống đông và thêm dung dịch 50/50 nước và chất chống đông ethylene glycol nếu cần đối với nhiệt độ tối thiểu theo dự kiến trong khu vực của bạn.
Nếu bạn sẽ cất giữ máy trong hơn 30 ngày, hãy tháo ắc quy và sạc đầy. Cất giữ trên kệ hoặc trên máy. Ngắt kết nối các dây cáp nếu được cất giữ trên máy. Cất giữ ắc quy ở nơi thoáng mát để tránh sạc ắc quy nhanh xuống cấp. Để ngăn ắc quy bị đóng băng, hãy đảm bảo ắc quy đã được sạc đầy. Trọng lượng riêng của ắc quy đã sạc đầy là 1,265 đến 1,299.
Mô-đun Điều khiển Tiêu chuẩn là thiết bị điện tử đơn giản hóa được sản xuất theo cấu hình một kích thước phù hợp với tất cả. Mô-đun sử dụng trạng thái rắn và các thành phần cơ học để giám sát và điều khiển các tính năng điện tiêu chuẩn cần thiết để vận hành sản phẩm an toàn.
Mô-đun giám sát các dữ liệu đầu vào bao gồm số mo, phanh tay, PTO, khởi động, mài bột đá và nhiệt độ cao. Mô-đun cung cấp năng lượng cho các dữ liệu đầu ra bao gồm PTO, Bộ khởi động và solenoid ETR (cung cấp năng lượng để chạy).
Mô-đun được chia thành dữ liệu đầu vào và đầu ra. Dữ liệu đầu vào và đầu ra được xác định bằng đèn LED chỉ báo màu xanh lá gắn trên bảng mạch in.
Dữ liệu đầu vào mạch khởi động được cấp năng lượng 12 VDC. Tất cả các dữ liệu đầu vào khác được cung cấp năng lượng khi mạch được đóng để nối đất. Mỗi dữ liệu đầu vào có một đèn LED được phát sáng khi mạch cụ thể được cấp năng lượng. Sử dụng đèn LED đầu vào để khắc phục sự cố chuyển mạch và mạch đầu vào.
Các mạch đầu ra được cung cấp năng lượng bởi một tập hợp điều kiện đầu vào phù hợp. 3 dữ liệu đầu ra bao gồm PTO, ETR và KHỞI ĐỘNG. Đèn LED đầu ra giám sát tình trạng rơ le cho biết sự hiện diện của điện áp tại 1 trong 3 cực đầu ra cụ thể.
Các mạch đầu ra không xác định tính toàn vẹn của thiết bị đầu ra, vì vậy khắc phục sự cố điện bao gồm kiểm tra đèn LED đầu ra và kiểm tra tính toàn vẹn của thiết bị thông thường và bộ dây an toàn. Đo trở kháng của bộ phận bị ngắt kết nối, trở kháng qua bộ dây an toàn (ngắt kết nối tại SCM), hoặc bằng cách tạm thời “thử cung cấp năng lượng” cho bộ phận cụ thể.
SCM không kết nối với máy tính hoặc thiết bị cầm tay bên ngoài, không thể được lập trình lại và không ghi lại dữ liệu khắc phục lỗi gián đoạn.
Nhãn trên SCM chỉ bao gồm các ký hiệu. Ba ký hiệu đầu ra LED được minh họa trong ô đầu ra. Tất cả các đèn LED khác là dữ liệu đầu vào. Biểu đồ dưới đây xác định các ký hiệu.
Sau đây là các bước khắc phục sự cố hợp lý dành cho thiết bị SCM.
Xác định lỗi đầu ra mà bạn đang cố gắng giải quyết (PTO, KHỞI ĐỘNG hoặc ETR).
Di chuyển công tắc chìa khóa sang vị trí BậT và đảm bảo đèn LED nguồn màu đỏ phát sáng.
Di chuyển tất cả các thông số đầu vào để đảm bảo tất cả các đèn LED đều thay đổi trạng thái.
Đặt các thiết bị đầu vào ở vị trí phù hợp để đạt được dữ liệu đầu ra phù hợp. Sử dụng biểu đồ logic sau để xác định điều kiện đầu vào phù hợp.
Nếu đèn LED đầu ra cụ thể phát sáng mà không có chức năng đầu ra phù hợp, hãy kiểm tra bộ dây đầu ra, các kết nối và bộ phận. Sửa chữa khi cần thiết.
Nếu đèn LED đầu ra cụ thể không phát sáng, hãy kiểm tra cả hai cầu chì.
Nếu đèn LED đầu ra cụ thể không phát sáng và các dữ liệu đầu vào ở điều kiện phù hợp, hãy lắp một SCM mới và xác định xem lỗi có biến mất hay không.
Mỗi hàng (theo chiều ngang) trong biểu đồ logic sau sẽ xác định các yêu cầu về dữ liệu đầu vào và đầu ra cho từng chức năng sản phẩm cụ thể. Các chức năng của sản phẩm được liệt kê ở cột bên trái. Các ký hiệu xác định tình trạng mạch cụ thể bao gồm được cung cấp năng lượng theo điện áp, đóng nối đất và mở nối đất.
DỮ LIỆU ĐẦU VÀO | DỮ LIỆU ĐẦU RA | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chức năng | BẬT nguồn | Ở Số Mo | BẬT Khởi động | GÀI Phanh | BẬT PTO | Tại ghế | Nhiệt độ Cao | Mài rà ngược | Khởi động | ETR | Hệ dẫn động PTO |
Khởi động | — | — | + | O | O | — | O | O | + | + | O |
Chạy (Tắt Thiết bị) | — | — | O | O | O | O | O | O | O | + | O |
Chạy (Bật Thiết bị) | — | O | O | — | O | — | O | O | O | + | O |
Cắt cỏ | — | O | O | — | — | — | O | O | O | + | + |
Mài rà ngược | — | — | O | O | — | O | O | — | O | + | + |
Nhiệt độ Cao | — | O | — | O | O | O |
(–) Cho biết mạch đã đóng nối đất – đèn LED BẬT.
(O) Cho biết mạch mở nối đất hoặc bị ngắt cung cấp năng lượng – đèn LED TẮT.
(+) Cho biết mạch được cung cấp năng lượng (cuộn cảm ly hợp, điện từ hoặc dữ liệu đầu vào khởi động) – đèn LED BẬT.
Khoảng trống cho biết mạch không liên quan đến logic.
Để khắc phục sự cố, hãy bật chìa khóa mà không cần khởi động động cơ. Xác định chức năng cụ thể không hoạt động và hoạt động trên khắp biểu đồ logic. Kiểm tra tình trạng của từng đèn LED đầu vào để đảm bảo nó phù hợp với biểu đồ logic.
Nếu đèn LED đầu vào là chính xác, hãy kiểm tra đèn LED đầu ra. Nếu đèn LED đầu ra phát sáng nhưng thiết bị không được cung cấp năng lượng, hãy đo điện áp khả dụng tại thiết bị đầu ra, tính liên tục của thiết bị đã ngắt kết nối và điện áp tiềm năng trên mạch nối đất (nối đất nổi). Việc sửa chữa sẽ khác nhau tùy thuộc vào phát hiện của bạn.